Điều 8 Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Trung tâm tư vấn pháp luật có các quyền sau đây:
a) Thực hiện vụ việc theo phạm vi quy định tại
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật;
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của pháp luật về luật sư, trợ giúp pháp lý;
b) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm;
c) Báo cáo Sở tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tư pháp), nơi đặt trụ sở của Trung tâm, báo cáo tổ chức chủ quản về tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu trong trường hợp đột xuất;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật.
Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- Số hiệu: 77/2008/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 16/07/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 423 đến số 424
- Ngày hiệu lực: 11/08/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chủ quản trong hoạt động tư vấn pháp luật
- Điều 3. Hình thức tổ chức tư vấn pháp luật
- Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 5. Điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 6. Địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 7. Phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 9. Kinh phí hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 10. Tư vấn pháp luật miễn phí
- Điều 11. Tư vấn pháp luật có thu thù lao
- Điều 12. Thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 13. Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 14. Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 15. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
- Điều 16. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
- Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
- Điều 18. Người thực hiện tư vấn pháp luật
- Điều 19. Tư vấn viên pháp luật
- Điều 20. Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
- Điều 21. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
- Điều 22. Cộng tác viên tư vấn pháp luật
- Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện tư vấn pháp luật
- Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật
- Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật
- Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức chủ quản trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật
- Điều 27. Xử lý vi phạm đối với người thực hiện tư vấn pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật và Chi nhánh