Chương 4 Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật
Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tư vấn pháp luật; tổ chức tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người thực hiện tư vấn pháp luật và thực hiện các biện pháp hỗ trợ khác nhằm phát triển tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật quy định tại Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý hoạt động tư vấn pháp luật, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh;
b) Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Phối hợp với tổ chức chủ quản cùng cấp trong việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người thực hiện tư vấn pháp luật;
d) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
đ) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp định kỳ hàng năm về tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh tại địa phương hoặc theo yêu cầu trong trường hợp đột xuất.
Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức chủ quản trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật
Tổ chức chủ quản có trách nhiệm quản lý về tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh do mình thành lập theo quy định tại Nghị định này và Điều lệ của tổ chức mình.
1. Người thực hiện tư vấn pháp luật có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức, thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính về tư vấn pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp.
Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- Số hiệu: 77/2008/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 16/07/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 423 đến số 424
- Ngày hiệu lực: 11/08/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chủ quản trong hoạt động tư vấn pháp luật
- Điều 3. Hình thức tổ chức tư vấn pháp luật
- Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 5. Điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 6. Địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 7. Phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 9. Kinh phí hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 10. Tư vấn pháp luật miễn phí
- Điều 11. Tư vấn pháp luật có thu thù lao
- Điều 12. Thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 13. Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 14. Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật
- Điều 15. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
- Điều 16. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
- Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
- Điều 18. Người thực hiện tư vấn pháp luật
- Điều 19. Tư vấn viên pháp luật
- Điều 20. Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
- Điều 21. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
- Điều 22. Cộng tác viên tư vấn pháp luật
- Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện tư vấn pháp luật
- Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật
- Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật
- Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức chủ quản trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật
- Điều 27. Xử lý vi phạm đối với người thực hiện tư vấn pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật và Chi nhánh