Chương 5 Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN ĐẬP
Điều 23. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn đập
Nội dung quản lý nhà nước về an toàn đập gồm:
1. Xây dựng, ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn đập, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý an toàn đập.
2. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc kiểm định về an toàn đập.
3. Quyết định việc nghiệm thu, bàn giao đập.
4. Phê duyệt quy trình điều tiết nước hồ chứa, phương án bảo vệ đập, phương án phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập, phương án phòng chống lũ, lụt vùng hạ du đập.
5. Quyết định biện pháp xử lý, huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để xử lý sự cố đập.
6. Cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép đối với các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ đập.
7. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ đập, phòng chống lũ, lụt vùng hạ du.
8. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các thông tin có liên quan đến quản lý an toàn đập.
9. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, vận hành, bảo vệ đập và quản lý an toàn đập.
10. Tổ chức thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý an toàn đập.
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn đập
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn đập trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn đập, bao gồm:
a) Xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý an toàn đập.
Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chính sách về quản lý an toàn đập và kiểm tra việc thực hiện;
b) Quyết định việc nghiệm thu, bàn giao đập do Bộ phê duyệt đầu tư;
c) Phê duyệt quy trình điều tiết nước cho hồ chứa do Bộ quản lý và cho hồ chứa nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý (trừ hồ chứa thuỷ điện) mà việc khai thác bảo vệ có liên quan đến hai tỉnh trở lên;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án bảo vệ đập quan trọng quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ đập do Bộ quản lý;
đ) Phê duyệt phương án phòng, chống lụt bão đối với đập do Bộ quản lý;
e) Quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp, huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng chống lụt, bão, bảo đảm an toàn đập, cứu hộ đập và phòng chống lũ, lụt cho vùng hạ du đối với đập thuộc phạm vi do Bộ quản lý;
g) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kiểm định về an toàn đối với đập thuộc phạm vi do Bộ quản lý;
h) Thực hiện các trách nhiệm quản lý nhà nước khác về an toàn đối với đập thuộc phạm vi do Bộ quản lý.
3. Trách nhiệm của Bộ Công nghiệp
Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan thẩm định, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thuỷ điện theo quy định tại Quyết định số 285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn đập thủy điện, bao gồm:
a) Xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý an toàn đập thuỷ điện;
b) Quyết định việc nghiệm thu, bàn giao các đập thuỷ điện do Bộ phê duyệt đầu tư;
c) Xây dựng quy trình vận hành hồ chứa thuỷ điện lớn, khai thác tổng hợp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy trình điều tiết nước hồ chứa thuỷ điện khác thuộc phạm vi do Bộ quản lý;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án bảo vệ các đập thuỷ điện quan trọng quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ đập thuỷ điện khác do Bộ quản lý;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thẩm định, phê duyệt phương án phòng chống lụt, bão, bảo đảm an toàn đối với đập do Bộ quản lý;
e) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập thuỷ điện do Bộ quản lý;
g) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kiểm định an toàn các đập thuỷ điện;
h) Quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp, huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng chống lụt bão, bảo đảm an toàn đập, cứu hộ đập cho vùng hạ du đối với đập thuỷ điện do Bộ quản lý;
i) Thực hiện các trách nhiệm quản lý nhà nước khác về an toàn đối với đập do Bộ quản lý.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về an toàn đập trên địa bàn, gồm:
a) Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn đối với các đập do tỉnh quản lý;
b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra về an toàn đối với các đập do tỉnh quản lý; tổ chức và giám sát việc kiểm định an toàn đối với các đập của hồ chứa có dung tích dưới 10.000.000 m3 (mười triệu mét khối) do tỉnh quản lý;
c) Quyết định việc nghiệm thu, bàn giao đối với các đập do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đầu tư hoặc cấp giấy phép xây dựng;
d) Phê duyệt quy trình điều tiết nước cho các hồ chứa do tỉnh quản lý (trừ các hồ chứa nước mà việc khai thác và bảo vệ, có liên quan đến hai tỉnh trở lên), phương án phòng chống lụt bão cho đập, phương án phòng chống lũ, lụt cho khu vực thuộc địa bàn tỉnh nằm phía hạ du đập;
đ) Phê duyệt phương án bảo vệ đập do tỉnh quản lý (trừ các đập quan trọng quốc gia);
e) Quyết định theo thẩm quyền biện pháp xử lý khẩn cấp trường hợp xảy ra sự cố đập; tổ chức cứu hộ đập trên địa bàn địa phương;
g) Cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập (trừ đập thuỷ điện do Bộ Công nghiệp quản lý) và trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình đối với khu vực lòng hồ thuộc địa bàn tỉnh;
h) Thực hiện các trách nhiệm quản lý nhà nước khác có liên quan về an toàn đập do tỉnh quản lý.
5. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và các Bộ, ngành có liên quan
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và các Bộ, ngành liên quan thực hiện trách nhiệm về bảo đảm an toàn đập theo quy định của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão năm 1993, sửa đổi, bổ sung năm 2000 và Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão.
Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc quản lý an toàn đập
- Điều 4. Trách nhiệm của chủ đập
- Điều 5. Khảo sát, thiết kế và thi công đập
- Điều 6. Yêu cầu về quản lý an toàn đối với thiết kế xây dựng đập
- Điều 7. Cử cán bộ kỹ thuật quản lý đập tham gia theo dõi thi công
- Điều 8. Nghiệm thu đập
- Điều 9. Lưu trữ hồ sơ kỹ thuật
- Điều 10. Điều tiết nước hồ chứa
- Điều 11. Vận hành cửa van các công trình
- Điều 12. Đo đạc quan trắc đập và các yếu tố khí tượng thuỷ văn
- Điều 13. Duy tu, bảo dưỡng đập
- Điều 14. Kiểm tra đập
- Điều 15. Khôi phục, sửa chữa, nâng cấp đập
- Điều 16. Báo cáo hiện trạng an toàn đập
- Điều 17. Kiểm định an toàn đập
- Điều 18. Phạm vi bảo vệ đập
- Điều 19. Phương án bảo vệ đập
- Điều 20. Bảo đảm an toàn đập trong mùa lũ
- Điều 21. Cứu hộ đập
- Điều 22. Phòng, chống lũ, lụt cho vùng hạ du đập