Hệ thống pháp luật

Mục 4 Chương 3 Nghị định 71/2006/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải

Mục 4: HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN

Điều 37. Yêu cầu đối với hoạt động của tàu thuyền

1. Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải đối với hoạt động của tàu thuyền tại cảng biển đều phải được thực hiện kịp thời, chính xác và đầy đủ. Sau khi nhận được lệnh điều động, nếu xét thấy không đủ điều kiện để thực hiện ngay thì thuyền trưởng có trách nhiệm báo cáo Cảng vụ hàng hải để kịp thời xử lý. Không có lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, tàu biển không được phép điều động, neo đậu, di chuyển vị trí trong phạm vi luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng và các khu vực hạn chế khác do Giám đốc Cảng vụ hàng hải quy định.

2. Khi hoạt động trong vùng nước cảng biển của Việt Nam, mọi tàu thuyền đều phải chấp hành Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển.

3. Khi tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng biển, thuyền trưởng phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Duy trì liên lạc với Cảng vụ hàng hải qua máy VHF trên kênh đã được thông báo;

b) Chấp hành đầy đủ các quy định về tốc độ qua luồng, dấu hiệu cảnh báo, chế độ cảnh giới và các quy định khác. Phải chủ động di chuyển với tốc độ an toàn khi đi qua các khu vực đang có hoạt động ngầm dưới nước, hoạt động nạo vét luồng lạch, thả phao tiêu, trục vớt cứu hộ, hoạt động nghề cá hoặc khi đi qua các tàu thuyền khác đang neo đậu, làm ma-nơ ở khu vực đó;

c) Ngoài các giờ quy định, tàu thuyền không được đi qua luồng hẹp, các khu vực có yêu cầu hạn chế hoặc dưới các đường dây điện cao thế mà độ cao của tàu thuyền vượt quá độ cao tĩnh không cho phép;

d) Máy neo và các thiết bị tương tự khác phải luôn ở trong trạng thái sẵn sàng để có thể thực hiện nhanh chóng các mệnh lệnh của thuyền trưởng;

đ) Cấm rê neo, kéo neo ngầm dưới nước khi hoạt động trong luồng, kênh đào, trừ trường hợp khẩn cấp bắt buộc để hạn chế trớn của tàu và tránh tai nạn có thể xảy ra;

e) Thực hiện quy định về sử dụng tàu lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng. Căn cứ điều kiện thực tế và để bảo đảm an toàn hàng hải tại khu vực, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quy định cụ thể về số lượng và công suất tàu lai để lai dắt hỗ trợ tàu biển trong vùng nước cảng biển.

4. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều này thì thuyền trưởng hoặc người chỉ huy của tàu thuyền chuyên dùng để nạo vét luồng, lắp đặt báo hiệu hàng hải, khai thác cát, khảo sát, đo đạc hoặc máy đóng cọc, cần cẩu nổi và các thiết bị công trình khác, phải xin phép Cảng vụ hàng hải ở khu vực đó trước khi tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng biển. Trong khi hoạt động, phải duy trì những dấu hiệu cảnh báo cần thiết và chấp hành mọi chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.

5. Nghiêm cấm những người ở trên tàu giao dịch với bất cứ ai ngoài hoa tiêu và các nhân viên công vụ đang làm thủ tục ở trên tàu trước khi tàu làm xong thủ tục nhập cảnh vào cảng hoặc sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh rời cảng.

Điều 38. Yêu cầu đối với việc neo đậu của tàu thuyền

1. Khi tàu thuyền trôi dạt hoặc bị thay đổi vị trí neo đậu do các nguyên nhân khách quan thì phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp và báo cho Cảng vụ hàng hải biết.

2. Khi tàu đã neo đậu an toàn tại các vị trí được chỉ định, động cơ chính của tàu phải luôn luôn được duy trì ở trạng thái sẵn sàng hoạt động khi cần thiết. Trên mặt boong và mạn tàu phải có đèn chiếu sáng vào ban đêm hoặc khi tầm nhìn bị hạn chế. Tùy theo thời điểm trong ngày hoặc điều kiện thời tiết, phải duy trì đủ các báo hiệu cảnh báo bằng dấu hiệu hoặc âm hiệu phù hợp.

3. Các phương tiện thủy không tự hành và các phương tiện thủy thô sơ khác chỉ được neo đậu ở khu vực dành riêng và trong quá trình phương tiện neo đậu phải luôn luôn có đủ người và tàu lai với công suất phù hợp thường trực để sẵn sàng điều động khi cần thiết.

Điều 39. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng

1. Bố trí địa điểm tàu thuyền vào neo đậu hoặc dịch chuyển và báo cho Cảng vụ hàng hải.

2. Sau khi đã có thông báo của Cảng vụ hàng hải về kế hoạch điều động tàu vào cảng, doanh nghiệp cảng phải thực hiện yêu cầu sau đây:

a) Bố trí để cầu trống, không có phương tiện nào khác gây cản trở cho việc cập tàu. Chiều dài của phần cầu dự kiến để cho tàu cập cầu phải lớn hơn chiều dài lớn nhất của tàu ít nhất là 20 mét;

b) Cầu cảng phải có đủ ánh sáng về ban đêm và không có bất cứ một vật gì ở trên mặt cầu có thể làm trở ngại, gây nguy hiểm cho việc tàu neo đậu hoặc các hoạt động bình thường khác của thuyền viên và hành khách;

c) Phải bố trí công nhân lành nghề để phục vụ việc buộc, cởi dây. Các cột bích phải được chuẩn bị sẵn sàng để buộc, cởi dây được tiến hành một cách nhanh chóng và an toàn. Tại các vị trí buộc, cởi dây phải duy trì dấu hiệu cảnh báo phù hợp (cờ đỏ ban ngày - đèn đỏ ban đêm);

d) Việc chuẩn bị cầu cảng phải được hoàn tất ít nhất 01 giờ, trước khi tàu dự kiến neo đậu, nếu là tàu đi từ biển vào, 30 phút nếu tàu dịch chuyển vị trí trong vùng nước cảng;

đ) Bảo đảm các điều kiện an ninh trật tự tại khu vực cầu cảng nơi tàu cập cầu bốc dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách.

Điều 40. Cập mạn tàu thuyền

1. Cảng vụ hàng hải chỉ được phép bố trí cho các tàu cập mạn nhau với sự thoả thuận của các thuyền trưởng liên quan, nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Các tàu biển có tổng dung tích từ 1.000 GT trở lên được cập hàng hai. Các loại tàu thuyền khác được cập hàng ba nhưng không được cản trở các hoạt động bình thường trong luồng cảng biển và vùng nước trước cầu cảng. Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ vào điều kiện bảo đảm an toàn hàng hải để bố trí cho tàu cập mạn khác với quy định này;

b) Tàu thuyền có kích thước lớn hơn không được cập mạn với loại tàu thuyền có kích thước nhỏ hơn từ phía bên ngoài;

c) Giữa các loại tàu thuyền cập mạn nhau phải bố trí quả đệm, cầu thang và buộc dây đúng quy cách;

d) Chỉ các loại tàu thuyền cấp nước, cấp dầu, cấp thực phẩm, cấp trang thiết bị và vật phẩm dự trữ, tàu hoa tiêu, tàu chữa cháy, tàu chuyển tải khách từ các tàu khách hoặc các tàu thuyền dịch vụ tương tự mới được cập mạn tàu khách.

2. Thuyền trưởng phải sử dụng các loại dây thích hợp khi cập tàu, cấm buộc dây lên các dầm, khung hoặc các kết cấu khác thuộc công trình cảng không phải là nơi quy định để buộc tàu.

Điều 41. Trực ca khi tàu thuyền hoạt động tại cảng

1. Trong thời gian tàu thuyền hoạt động tại cảng, thuyền trưởng phải bố trí thuyền viên cảnh giới chu đáo, sẵn sàng xử lý việc trôi neo, đứt dây buộc tàu hoặc khi các dây buộc tàu quá căng hay quá trùng; đồng thời, phải luôn duy trì máy móc, trang thiết bị cứu sinh - cứu hoả, phương tiện cấp cứu dự phòng trong trạng thái sẵn sàng hoạt động.

2. Trên tàu phải luôn luôn duy trì 2/3 thuyền bộ khi neo đậu tại cầu cảng hoặc 1/3 thuyền bộ khi neo đậu ở các vị trí khác thuộc vùng nước cảng biển với đủ các chức danh phù hợp để điều động tàu hoặc xử lý các trường hợp khẩn cấp.

3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thông báo cụ thể cho thuyền trưởng biết các thay đổi về điều kiện địa lý, thủy văn, bão tố và những biện pháp phòng ngừa cần thiết ở khu vực cảng biển mà tàu thuyền đang hoạt động.

4. Trong trường hợp có bão, các tàu thuyền đều phải nhanh chóng di chuyển đến khu vực tránh bão do Giám đốc Cảng vụ hàng hải chỉ định.

Điều 42. Thủ tục tạm giữ tàu biển

1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải ra Quyết định tạm giữ tàu biển trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Hàng hải Việt Nam. Quyết định tạm giữ tàu biển được gửi ngay cho thuyền trưởng, Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng biển.

2. Nội dung của Quyết định tạm giữ tàu biển bao gồm:

a) Tên, quốc tịch của tàu bị tạm giữ;

b) Lý do tạm giữ tàu biển;

c) Thời điểm bắt đầu thực hiện việc tạm giữ;

d) Yêu cầu cần phải thực hiện;

đ) Các nội dung cần thiết khác liên quan đến việc tạm giữ tàu biển.

3. Khi nhận được Quyết định tạm giữ tàu biển của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người khai thác tàu phải thực hiện các yêu cầu quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

4. Sau khi lý do tạm giữ tàu biển không còn, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ tàu biển, gửi cho thuyền trưởng, Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển.

5. Nội dung của Quyết định chấm dứt việc tạm giữ tàu biển bao gồm:

a) Tên, quốc tịch của tàu bị tạm giữ;

b) Thời điểm chấm dứt tạm giữ tàu biển;

c) Các nội dung cần thiết khác liên quan đến việc chấm dứt tạm giữ tàu biển.

Nghị định 71/2006/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải

  • Số hiệu: 71/2006/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 25/07/2006
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 30/07/2006
  • Số công báo: Từ số 29 đến số 30
  • Ngày hiệu lực: 14/08/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH