Hệ thống pháp luật

Chương 8 Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản

Chương 8:

NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG, ĐỂ THỪA KẾ QUYỀN THĂM DÒ, KHAI THÁC HOẶC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

Điều 48.- Căn cứ chủ yếu để xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:

1/ Chiến lược của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt là chiến lược phát triển các ngành công nghiệp liên quan đến khoáng sản như năng lượng, luyện kim, vật liệu xây dựng, phân khoáng, hoá chất, giao thông và sản xuất kinh doanh nguyên liệu khoáng.

2/ Chính sách của Đảng và Nhà nước về tài nguyên khoáng sản và các chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp khai khoáng ở từng tỉnh, vùng, miền và trên phạm vi cả nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển các ngành công nghiệp trong từng thời kỳ.

3/ Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động khoáng sản cụ thể, gắn liền với các yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nói chung, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật liên quan.

4/ Các điều kiện về tài chính, tư cách pháp lý của chủ đơn (chủ đầu tư) theo quy định của pháp luật và các điều kiện cụ thể khác theo quy định của Nghị định này.

Điều 49.- Ngoài những căn cứ chủ yếu theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này, việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh về diện tích, ranh giới khu vực thăm dò, trong đó đã loại trừ khu vực cấm hoạt động khoáng sản.

Trong trường hợp đặc biệt, có thể tiến hành thăm dò hoặc khai thác khoáng sản ở những khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này thì việc cấp giấy phép thăm dò ở đó phải có thoả thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý đối tượng phải bảo vệ ở khu vực đó về ranh giới khu vực thăm dò và các điều kiện thi công công trình thăm dò có liên quan đến yêu cầu bảo vệ các đối tượng đó.

Điều 50.- Việc cấp giấy phép khai thác hoặc chế biến khoáng sản căn cứ vào văn bản thẩm định và quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Điều 44.

Điều 51.- Trước khi quyết định cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cơ quan tiếp nhận đơn, hồ sơ xin khai thác khoáng sản phải thu thập ý kiến của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, quản lý các tài nguyên, tài sản khác có liên quan đến hoạt động khai thác, nếu trước khi cấp giấy phép thăm dò các cơ quan đó hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh chưa có văn bản thoả thuận.

Chủ đơn (chủ đầu tư) có trách nhiệm tìm hiểu tình trạng đất đai đang sử dụng, hoa màu, tài sản gắn liền với đất đai, ý kiến của người sử dụng đất thuộc phạm vi xin khai thác khoáng sản và thông báo cho cơ quan tiếp nhận đơn xin khai thác khoáng sản.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan tiếp nhận đơn xin khai thác khoáng sản có thể công bố đơn xin khai thác trên các phương tiện thông tin đại chúng trước ngày cấp giấy phép khai thác không ít hơn hai mươi lăm (25) ngày để thu thập ý kiến, nếu có.

Các cơ quan được hỏi ý kiến theo thẩm quyền của mình có trách nhiệm trả lời cơ quan tiếp nhận đơn hoặc chủ đơn trong thời hạn chậm nhất là hai mươi lăm (25) ngày kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến.

Điều 52.-

1/ Khi nhận được đơn, hồ sơ hợp lệ về việc xin cấp giấy phép đầu tư khai thác hoặc chế biến khoáng sản bằng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp xem xét, thu thập ý kiến các cơ quan hữu quan, trình Chính phủ quyết định hoặc tự quyết định theo thẩm quyền sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Công nghiệp.

2/ Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài được cấp giấy phép thăm dò được hưởng một số ưu đãi của giấy phép đầu tư như được nhập miễn thuế vào Việt Nam các thiết bị thăm dò, thiết bị văn phòng, thiết bị phân tích thí nghiệm (nếu cần thiết) nhằm mục đích thực hiện việc thăm dò theo dự án đã được duyệt. Bộ kế hoạch và Đầu tư quy định cụ thể các quyền ưu đãi của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài đầu tư thăm dò khoáng sản sau khi tham khảo ý kiến của các cơ quan liên quan.

3/ Giấy phép khai thác hoặc chế biến khoáng sản được cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài cùng với giấy phép đầu tư hoặc sau khi có giấy phép đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

4/ Một giấy phép đầu tư cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài để thực hiện một dự án khai thác khoáng sản có thể bao gồm cả hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.

Điều 53.- Thời hạn để thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, kể cả thời gian thu thập ý kiến của các cơ quan hữu quan, nhiều nhất là sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân trong nước và nhiều nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

Chậm nhất mười (10) ngày sau thời hạn trên, cơ quan có thẩm quyền phải hoàn tất việc cấp giấy phép hoặc trả lời chủ đơn xin cấp giấy phép bằng văn bản.

Điều 54.- Sau khi giấy phép hoạt động khoáng sản đã được cấp theo quy định của Nghị định này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm giải quyết nhanh chóng các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.

Điều 55.- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền trả lại từng phần diện tích hoặc trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản với các điều kiện sau đây:

1/ Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đến thời điểm xin trả lại giấy phép; phục hồi môi trường, đất đai, bảo đảm an toàn ở phần diện tích xin trả lại.

2/ Trong thời hạn không quá ba (3) tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò được trả lại, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 30 của Luật khoáng sản.

Trong thời hạn không quá sáu (6) tháng kể từ ngày giấy phép khai thác được trả lại, tổ chức, cá nhân được phép khai thác phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại các điểm b, c và d, khoản 2, Điều 40 của Luật khoáng sản.

3/ Được cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép đó cho phép trả lại bằng văn bản.

Điều 56.- Việc chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:

1/ Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác chỉ được chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác cho tổ chức, cá nhân khác để tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đã được quy định trong giấy phép và theo quy định của pháp luật.

2/ Tài sản, tài liệu và giá trị được chuyển nhượng cũng như nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác còn chưa hoàn thành, được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản phải được kiểm kê, đánh giá đầy đủ, trung thực và xác định rõ ràng trong hợp đồng chuyển nhượng giữa các bên.

3/ Kèm theo hợp đồng và đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác phải có báo cáo kết quả thăm dò, khai thác đến thời điểm xin chuyển nhượng.

4/ Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện pháp lý theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

5/ Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài thì phải có giấy phép đầu tư do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

6/ Việc chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đó cho phép và phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 57.- Quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản của cá nhân được phép thăm dò, khai thác được để thừa kế trong trường hợp người thừa kế tài sản hợp pháp của cá nhân đó có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Nghị định này. Nếu người thừa kế tài sản hợp pháp của cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản không đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động theo quy định trong giấy phép thì có thể giải quyết như sau:

1/ Người thừa kế hợp pháp tài sản của cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác có thể chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản theo giấy phép nếu điều kiện thực tế phù hợp với các quy định tại Điều 56 của Nghị định này.

2/ Giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi, người thừa kế tài sản của cá nhân được phép thăm dò khoáng sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 30 của Luật khoáng sản; người thừa kế hợp pháp tài sản của cá nhân được phép khai thác khoáng sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các điểm b, c, và d, khoản 2, Điều 40 của Luật khoáng sản.

Điều 58.- Giấy phép khảo sát khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 24 của Luật khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khảo sát vi phạm một trong các quy định tại Điều 24 của Luật khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ công nghiệp có văn bản thông báo.

Điều 59.- Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 29 của Luật khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép thăm dò vi phạm một trong các quy định tại Điều 27 của Luật khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp có văn bản thông báo.

Điều 60.- Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 39 của Luật khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác vi phạm một trong các quy định tại Điều 33 của Luật khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp hoặc của Sở công nghiệp có văn bản thông báo theo thẩm quyền.

Điều 61.-

1/ Giấy phép chế biến khoáng sản được cấp cho tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản với các điều kiện sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân xin phép chế biến có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Nghị định này.

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi về chế biến khoáng sản kèm theo đơn xin, có phương án công nghệ được thẩm định, phê duyệt, chấp thuận theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này.

c) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

2/ Thời hạn của giấy phép chế biến khoáng sản căn cứ theo báo cáo nghiên cứu khả thi đối với từng dự án và phù hợp với giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư.

3/ Giấy phép chế biến khoáng sản bị thu hồi khi tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản vi phạm một trong các quy định về nghĩa vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật khoáng sản.

4/ Việc chuyển nhượng, để thừa kế quyền chế biến khoáng sản tuân theo các quy định tương ứng tại các Điều 56 và 57 của Nghị định này.

Điều 62.- Việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, trong các trường hợp sau đây, không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản:

1/ Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong khuôn khổ các dự án xây dựng công trình hạ tầng của Nhà nước như xây đập, đào kênh thuỷ điện, thuỷ lợi, san gạt nền đường, đào đường hầm, nạo vét sông, hồ, bến cảng, công trình ngầm quốc phòng và các công trình khác của Nhà nước có tính chất tương tự, mà không khai thác khoáng sản ở ngoài diện tích xây dựng, không bán sản phẩm khai thác, dự án đầu tư và thiết kế xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.

2/ Việc tận thu, chuyên chở và sử dụng đất bốc, đá thải của mỏ đang hoạt động mà sản phẩm chính của mỏ không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

3/ Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không nhằm mục đích kinh doanh trong phạm vi diện tích đất được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng.

Điều 63.- Việc khai thác các loại đất nhằm mục đích cung cấp vật liệu san lấp trong xây dựng công trình, đô thị,... được phép hoạt động trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau đây:

- Có tài liệu khảo sát địa chất vùng khai thác chứng minh không có khoáng sản khác có giá trị cao hơn, được Sở công nghiệp xác nhận bằng văn bản.

- Đất xin khai thác không phải là đất nông nghiệp, đất rừng phòng hộ.

- Hoạt động khai thác không gây tác động xấu đến môi trường sinh thái, cảnh quan khu vực, không làm hư hại các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng, di tích văn hoá, lịch sử.

- Được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép.

Điều 64.- Bộ Công nghiệp hướng dẫn chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và đăng ký các hoạt động khoáng sản để thống nhất thi hành trong phạm vi cả nước.

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản

  • Số hiệu: 68-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 01/11/1996
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 1
  • Ngày hiệu lực: 01/11/1996
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH