Hệ thống pháp luật

Chương 5 Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản

Chương 5:

KHU VỰC, DIỆN TÍCH, THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 19.- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản là các khu vực phải bảo vệ hoặc được dành riêng cho các mục đích quan trọng của Nhà nước hoặc xã hội theo quy định của pháp luật.

1/ Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm các khu vực: - Có di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng, đăng ký;

- Vườn rừng quốc gia, rừng phòng hộ; khu vực bảo tồn địa chất;

- Dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thuộc phạm vi bảo vệ đê, kè, bờ sông, cầu, quốc lộ, tuyến đướng sắt;

- Dành riêng cho tôn giáo;

- Đô thị hoặc có công trình kết cấu hạ tầng quan trọng.

2/ Các Bộ Quốc phòng, Nội vụ, Văn hoá - Thông tin, Nông nghiệp và phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định ranh giới các khu vực cấm hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý hành chính của từng tỉnh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ quyết định và thông báo bằng văn bản cho Bộ Công nghiệp về các khu vực cấm hoạt động khoáng sản.

3/ Đối với các khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì bất kỳ lý do gì theo quy định của pháp luật thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý các khu vực đó có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Công nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4/ Việc khai thác khoáng sản trong lòng đất thuộc phạm vi khu vực cấm hoạt động khoáng sản mà không sử dụng đất mặt cũng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý các khu vực đó thoả thuận bằng văn bản.

Điều 20.- Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản là khu vực mà Nhà nước có chủ trương hạn chế dưới một hoặc các hình thức sau đây:

- Dành riêng cho một hoặc một số tổ chức nhất định của Nhà nước độc quyền hoạt động khoáng sản;

- Hạn chế sản lượng khai thác;

- Hạn chế xuất khẩu sản phẩm khai thác;

Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản do Chính phủ quy định bằng văn bản riêng.

Điều 21.- Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản bao gồm các khu vực sau đây:

- Khu vực có loại khoáng sản mà Chính phủ quy định phải đấu thầu thăm dò, khai thác;

- Khu vực hoặc mỏ khoáng đã được thăm dò bằng vốn Nhà nước, nay được đấu thầu hoặc chọn thầu khai thác.

Điều 22.-

1/ Diện tích khu vực khảo sát được cấp cho một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá hai nghìn kilômet vuông (2000 km2) khoanh định theo toạ độ ô vuông, không hạn chế loại khoáng sản được khảo sát có trong khu vực. Trường hợp đặc biệt cần có diện tích lớn hơn 2000 km2 Bộ Công nghiệp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi cấp giấy phép.

2/ Giấy phép khảo sát khoáng sản có thể được cấp cho một số tổ chức, cá nhân cùng hoạt động trong một khu vực. Tổ chức, cá nhân nộp đơn xin thăm dò, khai thác trước và đúng thủ tục theo quy định của pháp luật thì được xem xét trước.

Điều 23.-

1/ Thời hạn của một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá mười hai (12) tháng.

2/ Giấy phép khảo sát khoáng sản đối với khu vực có diện tích từ một trăm kilômét vuông (100 km2) trở lên có thể được gia hạn một lần không quá mười hai (12) tháng, với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn:

- Chưa có tổ chức, cá nhân nào nộp đơn xin thăm dò ở đó;

- Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định trong giấy phép trước đó;

- Giấy phép khảo sát khoáng sản đang còn hiệu lực không ít hơn ba mười ngày;

- Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản phải nộp báo cáo kết quả khảo sát cho Bộ Công nghiệp làm rõ lý do xin gia hạn, chương trình tiếp tục khảo sát kèm theo đơn xin gia hạn giấy phép.

3/ Giấy phép khảo sát khoáng sản đối với khu vực có diện tích dưới một trăm kilômet vuông (100 km2) không được gia hạn.

Điều 24.-

1/ Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò khoáng sản kim loại quý, đá quý không quá năm mươi kilômet vuông (50km2). Trường hợp đặc biệt cần diện tích lớn hơn 50 km2 Bộ Công nghiệp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi cấp giấy phép.

2/ Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò than, khoáng sản kim loại (trừ kim loại quý), các khoáng sản không kim loại (trừ vật liệu xây dựng thông thường) ở vùng đất liền, có hoặc không có mặt nước, không quá một trăm kilômet vuông (100 km2). Trường hợp đặc biệt cần diện tích lớn hơn 100 km2 Bộ Công nghiệp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi cấp giấy phép.

3/ Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò khoáng sản các loại ở vùng thềm lục địa không quá hai trăm kilômét vuông (200 km2). Trường hợp đặc biệt cần có diện tích lớn hơn 200 km2 Bộ Công nghiệp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi cấp giấy phép.

4/ Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở vùng đất liền, có hoặc không có mặt nước, không quá hai kilômét vuông (2 km2).

5/ Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không quá một kilômet vuông (1 km2).

6/ Một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Nghị định này có thể được cấp nhiều giấy phép thăm dò, nhưng không quá năm giấy phép và tổng diện tích thăm dò của các giấy phép đó không quá năm lần quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này.

Điều 25.- Thời hạn của một giấy phép thăm dò khoáng sản, kể cả thời gian làm báo cáo kết quả thăm dò, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, ít nhất là sáu (6) tháng, nhiều nhất không quá hai mươi bốn (24) tháng, được gia hạn theo các điều kiện sau đây:

1/ Tại thời điểm xin gia hạn tổ chức, cá nhân được phép thăm dò đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định trong giấy phép trước đó; giấy phép thăm dò đang còn hiệu lực không ít hơn ba mươi (30) ngày.

2/ Mỗi lần gia hạn phải trả lại ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích khu vực thăm dò theo giấy phép trước đó.

3/ Kèm theo đơn xin gia hạn gửi đến Bộ Công nghiệp phải có báo cáo kết quả thăm dò và chi phí thực tế, giải trình lý do xin gia hạn giấy phép, chương trình, kế hoạch và chi phí tiếp tục thăm dò.

4/ Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 của Nghị định này được gia hạn nhiều nhất hai lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng; trong trường hợp giấy phép thăm dò đã được gia hạn, tổng thời gian thăm dò đã đủ bốn mươi tám (48) tháng, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò đã thực hiện đầy đủ hoặc vượt khối lượng công việc và chi phí theo đề án mà vẫn chưa đủ căn cứ để lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc cần thêm thời gian để nghiên cứu khả thi về khai thác thì giấy phép thăm dò được cấp lại, nếu tổ chức, cá nhân được phép thăm dò có đơn xin hợp lệ.

5/ Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 24 của Nghị định này chỉ được gia hạn một lần và thời gian gia hạn không quá mười hai (12) tháng.

Điều 26.- Diện tích khu vực khai thác của một giấy phép khoáng sản được xác định trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được thẩm định và chấp thuận theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này.

Điều 27.- Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được thẩm định và chấp thuận theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này, nhưng không quá ba mươi (30) năm, được gia hạn theo các điều kiện sau đây:

1/ Tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của Luật khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.

2/ Giấy phép khai thác đang còn hiệu lực không ít hơn ba (3) tháng.

3/ Kèm theo đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải có báo cáo tổng hợp kết quả khai thác đến thời điểm xin gia hạn, diện tích và trữ lượng khoáng sản chưa khai thác của mỏ, chương trình, kế hoạch tiếp tục khai thác...

4/ Giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn nhiều lần trên cơ sở kế hoạch khai thác tiếp tục, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20) năm.

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản

  • Số hiệu: 68-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 01/11/1996
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 1
  • Ngày hiệu lực: 01/11/1996
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH