Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Nghị định 63/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

Mục 2. ĐIỀU KIỆN NHÂN LỰC

Điều 11. Đăng kiểm viên

Đăng kiểm viên gồm hai hạng: Đăng kiểm viên xe cơ giới và Đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.

1. Đăng kiểm viên xe cơ giới:

a) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào tạo Cơ khí ô tô, Công nghệ kỹ thuật ô tô hoặc ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, Công nghệ kỹ thuật cơ khí trong chương trình đào tạo phải có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các môn học tương đương. Trường hợp không có các môn học trên, có thể đào tạo bổ sung tại các trường đại học;

b) Trình độ tiếng Anh tối thiểu trình độ B hoặc tương đương;

c) Được tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định;

d) Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên tại đơn vị đăng kiểm sau khi hoàn thành tập huấn;

đ) Có kết quả đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới đạt yêu cầu;

e) Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực.

2. Đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao:

a) Là đăng kiểm viên xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng;

b) Được tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định;

c) Có kết quả đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao đạt yêu cầu.

Điều 12. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên

1. Người đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này có quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên;

b) Lý lịch chuyên môn theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị đinh này (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới lần đầu và cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau khi bị thu hồi);

c) Bản sao được cấp từ sổ gốc, hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm đại học trở lên (đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới) và các chứng chỉ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này;

d) Văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên của đơn vị đăng kiểm (đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới);

đ) Chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên;

e) 01 ảnh mầu cỡ 4 cm x 6 cm, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

2. Trình tự, cách thức thực hiện

a) Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và nộp đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới, việc nộp hồ sơ phải được thực hiện trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày hoàn thành thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên;

b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; nếu đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên thời gian tiến hành đánh giá thực tế nghiệp vụ trên dây chuyền kiểm định và đánh giá việc nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định; nếu không đạt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

c) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, kết quả đánh giá được ghi vào biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này; nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày đánh giá. Trường hợp đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 06 tháng, kể từ ngày đánh giá;

d) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp, qua hệ thống bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến.

3. Giấy chứng nhận đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và có thời hạn hiệu lực là 36 tháng, kể từ ngày cấp, được cấp lại trong trường hợp hết hạn, bị mất, bị hỏng. Thời hạn của giấy chứng nhận được cấp lại không được vượt quá thời hạn của giấy chứng nhận đã cấp trước đó, trừ trường hợp cấp lại do hết thời hạn.

Điều 13. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên

1. Trong thời hạn 30 ngày trước khi giấy chứng nhận đăng kiểm viên hết thời hạn hiệu lực, đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên (kèm theo 01 ảnh màu cỡ 4 cm x 6 cm, kiểu thẻ căn cước, chụp trong thời gian không quá 06 tháng) về Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên tại đơn vị đăng kiểm nơi đăng kiểm viên làm việc, nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá, nếu không đạt thì ghi rõ nguyên nhân không đạt vào biên bản đánh giá đăng kiểm viên; đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng, kể từ ngày đánh giá không đạt.

2. Trường hợp giấy chứng nhận đăng kiểm viên bị mất, bị hỏng thì đăng kiểm viên gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên về Cục Đăng kiểm Việt Nam, đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ hồ sơ lưu để cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, trong đó ghi rõ là giấy chứng nhận đăng kiểm viên được cấp lại và hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng kiểm viên đã cấp bị mất, bị hỏng.

Điều 14. Đình chỉ đăng kiểm viên

Đăng kiểm viên bị đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng trong các trường hợp sau

1. Làm sai lệch kết quả kiểm định.

2. Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.

Điều 15. Thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên

Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong các trường hợp sau

1. Làm giả các hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên.

2. Không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.

3. Làm sai lệch kết quả kiểm định, không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn gây hậu quả nghiêm trọng.

4. Bị đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định quá 02 lần trong thời gian 12 tháng.

5. Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

6. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

7. Không công tác tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào quá 12 tháng trở lên.

8. Đồng thời làm việc tại 02 đơn vị đăng kiểm trở lên.

Điều 16. Trình tự đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên

1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử.

2. Đăng kiểm viên phải nộp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam (đối với trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên), đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định thu hồi có hiệu lực.

3. Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên chỉ được đề nghị cấp lại sau 36 tháng kể từ ngày bị thu hồi sau khi đã tập huấn lại nghiệp vụ đăng kiểm viên.

Điều 17. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định

1. Trình độ chuyên môn tối thiểu tốt nghiệp trung cấp nghề.

2. Tiếng Anh tối thiểu trình độ A hoặc tương đương.

3. Được tập huấn và cấp chứng chỉ tập huấn nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 18. Phụ trách dây chuyền kiểm định

1. Phải là đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.

2. Được tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm bổ nhiệm.

Điều 19. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm

1. Phải là đăng kiểm viên xe cơ giới và đã thực hiện nhiệm vụ của đăng kiểm viên tối thiểu 36 tháng.

2. Được tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm bổ nhiệm.

Điều 20. Số lượng đăng kiểm viên, số lượng xe cơ giới được kiểm định của đơn vị đăng kiểm

1. Để thực hiện hoạt động kiểm định, mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 03 đăng kiểm viên, trong đó ít nhất 01 đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.

2. Phải có phụ trách dây chuyền kiểm định. Mỗi phụ trách dây chuyền kiểm định chỉ được phụ trách tối đa 02 dây chuyền.

3. Số lượng xe cơ giới được cấp giấy chứng nhận kiểm định trong ngày (tính trong 08 giờ làm việc) phải thỏa mãn đồng thời các quy định như sau:

a) Trường hợp mỗi đăng kiểm viên kiểm tra 01 xe thì không quá 20 xe/01 ngày đối với 01 đăng kiểm viên; trường hợp nhiều hơn 01 đăng kiểm viên kiểm tra 01 xe thì không quá 20 lần số lượng đăng kiểm viên/01 ngày (số lượng đăng kiểm viên * 20);

b) Không quá 90 xe đối với 01 dây chuyền kiểm định loại I và không quá 70 xe đối với 01 dây chuyền kiểm định loại II.

Nghị định 63/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

  • Số hiệu: 63/2016/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 01/07/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: 12/07/2016
  • Số công báo: Từ số 475 đến số 476
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH