Điều 57 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Điều 57. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thẩm định, quản lý hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước, thăm dò nước dưới đất, hành nghề khoan nước dưới đất và hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
b) Kiểm tra, thanh tra, đôn đốc việc chấp hành pháp luật về thực hiện quy định của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất, kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, dịch vụ về tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trên phạm vi cả nước;
c) Cập nhật thông tin, dữ liệu của giấy phép thăm dò, khai thác nước, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước quốc gia;
d) Trước khi giấy phép khai thác tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hết hạn, gửi văn bản thông báo về thời hạn của giấy phép đến chủ giấy phép;
đ) Xây dựng, vận hành và hướng dẫn ứng dụng kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, đảm bảo kết nối, tích hợp Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
e) Cải cách quy trình về thủ tục hành chính để có thể ứng dụng tối đa công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hướng tới cung cấp toàn bộ thông tin về thủ tục hành chính trên môi trường mạng;
g) Hướng dẫn các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của Nghị định này;
h) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nghị định này.
2. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
b) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đôn đốc chỉ đạo các tổ chức, cá nhân tuân thủ các quy định của Nghị định này.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 Điều này trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc thực hiện phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn việc kê khai trên ứng dụng kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc địa bàn nhằm đảm bảo thực thi hiệu quả, nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nghị định này.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Đôn đốc các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tuân thủ các quy định của Nghị định này;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình rà soát và tiếp nhận thông tin trên ứng dụng đối với thủ tục kê khai nước dưới đất;
c) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước dưới đất, công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển, sử dụng mặt nước, đào hồ, ao, sông, suối, kênh, mương, rạch thuộc diện phải kê khai, đăng ký trên địa bàn;
d) Tổ chức cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nghị định này.
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước:
a) Thực hiện các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và nghĩa vụ trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 của Luật Tài nguyên nước và phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Báo cáo đến cơ quan chức năng khi xảy ra sự cố trong quá trình vận hành;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình là hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện hoặc hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện thực hiện việc đề nghị cấp giấy phép khai thác nước mặt, bao gồm cả mục đích, lượng nước khai thác của các tổ chức, cá nhân khác lấy nước từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện hoặc hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện thì phải có thỏa thuận, thống nhất và được ủy quyền của các tổ chức, cá nhân đó trong việc đề nghị cấp giấy phép khai thác nước.
Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Số hiệu: 54/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 16/05/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 681 đến số 682
- Ngày hiệu lực: 01/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước
- Điều 4. Công khai thông tin
- Điều 5. Thăm dò nước dưới đất
- Điều 6. Nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
- Điều 7. Các trường hợp không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Điều 8. Các trường hợp phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Điều 9. Gia hạn giấy phép
- Điều 10. Điều chỉnh giấy phép
- Điều 11. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép
- Điều 12. Thu hồi giấy phép
- Điều 13. Trả lại giấy phép, tạm dừng hiệu lực của giấy phép
- Điều 14. Cấp lại giấy phép
- Điều 15. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Điều 16. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định, quản lý hồ sơ, giấy phép
- Điều 17. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất
- Điều 18. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất
- Điều 19. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước mặt, nước biển
- Điều 20. Hồ sơ cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
- Điều 21. Hồ sơ đề nghị trả lại, tạm dừng giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
- Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
- Điều 23. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
- Điều 24. Trình tự, thủ tục tạm dừng hiệu lực giấy phép, chấp thuận trả lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
- Điều 25. Trình tự, thủ tục kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất
- Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước mặt, nước biển, đăng ký sử dụng mặt nước, đào hồ, ao, sông, suối, kênh, mương, rạch
- Điều 27. Trình tự, thủ tục đình chỉ giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
- Điều 28. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
- Điều 29. Báo cáo hoạt động khai thác tài nguyên nước
- Điều 30. Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất và thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
- Điều 31. Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
- Điều 32. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
- Điều 33. Các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất
- Điều 34. Cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất
- Điều 35. Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
- Điều 36. Cấp lại, trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
- Điều 37. Đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
- Điều 38. Quy định chung về dịch vụ về tài nguyên nước
- Điều 39. Điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước
- Điều 40. Yêu cầu về nhân lực, cơ sở hạ tầng của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước
- Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong cung cấp, sử dụng dịch vụ về tài nguyên nước
- Điều 42. Trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Điều 43. Trường hợp không phải nộp, miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Điều 44. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Điều 45. Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (M)
- Điều 46. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Điều 47. Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (W)
- Điều 48. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (G)
- Điều 49. Hệ số điều chỉnh (K)
- Điều 50. Thẩm quyền phê duyệt và cơ quan tiếp nhận, thẩm định tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Điều 51. Trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Điều 52. Điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Điều 53. Thông báo và nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Điều 54. Phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Điều 55. Trách nhiệm của cơ quan thuế
- Điều 56. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước