THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 523-TTg | Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 1958 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 250-TTg ngày 12 tháng 6 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ quy định chính sách đối với quân nhân phục viên;
Theo đề nghị của Hội đồng phục viên trung ương;
Theo nghị quyết của Thường vụ Hội đồng Chính phủ ngày 29-10-1958;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành chế độ trợ cấp dài hạn cho quân nhân tình nguyện đã phục viên từ ngày hòa bình lập lại (20-7-1954) đến nay bị bệnh kinh niên tái phát ốm, yếu không còn khả năng lao động.
Sau thời hạn hai năm, Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh sẽ căn cứ vào việc khám lại và kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa để quyết định việc ngừng trợ cấp hoặc kéo dài thêm thời gian được hưởng trợ cấp cho quân nhân phục viên.
Khi vào trại thì hưởng theo chế độ hiện hành của trại và không được trợ cấp nữa; khi ra trại về địa phương, nếu còn thời hạn, vẫn được tiếp tục trợ cấp.
Điều 7. – Nghị định này thi hành kể từ ngày ký.
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Quyết định 64-CP năm 1965 về chính sách đối với quân nhân tình nguyện cũ không đủ điều kiện sức khỏe phục vụ trong quân đội và đối với công nhân quốc phòng bị thương trong chiến đấu với địch do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 161-CP năm 1964 ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ đãi ngộ quân nhân trong khi ốm đau, bị thương, mất sức lao động, về hưu hoặc chết; nữ quân nhân khi có thai và khi đẻ; quân nhân dự bị và dân quân tự vệ ốm đau, bị thương hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ quân sự do Hội đồng chính phủ ban hành
- 3Nghị định 500-NĐ/LB năm 1958 quy định thể lệ trợ cấp dài hạn cho những quân nhân tình nguyện được phục viên vì ốm yếu mà không có khả năng lao động do Bộ trưởng Bộ Cứu tế Xã hội- Bộ trưởng Bộ Tài chính- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.
- 4Thông tư 58-NV năm 1961 hướng dẫn trợ cấp đợt thứ hai cho quân nhân phục viên mất sức lao động do Bộ Nội Vụ ban hành.
- 5Thông tư liên tịch 182/2013/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 64-CP năm 1965 về chính sách đối với quân nhân tình nguyện cũ không đủ điều kiện sức khỏe phục vụ trong quân đội và đối với công nhân quốc phòng bị thương trong chiến đấu với địch do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 161-CP năm 1964 ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ đãi ngộ quân nhân trong khi ốm đau, bị thương, mất sức lao động, về hưu hoặc chết; nữ quân nhân khi có thai và khi đẻ; quân nhân dự bị và dân quân tự vệ ốm đau, bị thương hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ quân sự do Hội đồng chính phủ ban hành
- 3Nghị định 250-TTg năm 1957 ban hành bản điều lệ quy định về chính sách đối với quân nhân phục viên do Thủ Tướng ban hành
- 4Thông tư 81-NV/DC năm 1958 hướng dẫn Nghị định 523-TTg về trường hợp dài hạn cho quân nhân tình nguyện đã phục viên bị bệnh kinh niên tái phát ốm, yếu không còn khả năng lao động do Bộ Nội Vụ ban hành
- 5Nghị định 500-NĐ/LB năm 1958 quy định thể lệ trợ cấp dài hạn cho những quân nhân tình nguyện được phục viên vì ốm yếu mà không có khả năng lao động do Bộ trưởng Bộ Cứu tế Xã hội- Bộ trưởng Bộ Tài chính- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.
- 6Thông tư 58-NV năm 1961 hướng dẫn trợ cấp đợt thứ hai cho quân nhân phục viên mất sức lao động do Bộ Nội Vụ ban hành.
- 7Thông tư liên tịch 182/2013/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành
Nghị định 523-TTg năm 1958 về chế độ trợ cấp dài hạn cho quân nhân tình nguyện đã phục viên từ ngày hòa bình lập lại đến nay bị bệnh kinh niên tái phát ốm, yếu không còn khả năng lao động do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- Số hiệu: 523-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 06/12/1958
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Kế Toại
- Ngày công báo: 17/12/1958
- Số công báo: Số 43
- Ngày hiệu lực: 06/12/1958
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định