Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 41/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc Nhân dân", "Thầy thuốc Ưu tú"

Chương III

HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”

Điều 11. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”

1. Hội đồng xét tặng danh hiệu được thành lập theo 3 cấp:

a) Hội đồng cấp cơ sở;

b) Hội đồng cấp Bộ, Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp Bộ, tỉnh);

c) Hội đồng cấp Nhà nước.

2. Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan đơn vị quyết định thành lập có từ 09 đến 19 thành viên.

3. Hội đồng xét tặng có nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức việc xét tặng đảm bảo đúng quy định của pháp luật;

b) Công bố kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;

c) Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng trình Hội đồng có thẩm quyền;

d) Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan đến việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”.

4. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” làm việc theo nguyên tắc:

a) Dân chủ, công khai, minh bạch và đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;

b) Các cuộc họp của Hội đồng xét tặng được tổ chức khi có ít nhất 75% thành viên Hội đồng tham dự trong Quyết định thành lập, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền. Tổ Thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt bằng phiếu bầu theo Mẫu số 10, số 11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng cấp Bộ, tỉnh trình, Hội đồng cấp Bộ, tỉnh chỉ xét các hồ sơ do hội đồng cấp cơ sở trình theo quy định tại Nghị định này; không xét các hồ sơ không đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;

d) Hội đồng cấp cơ sở chỉ trình hội đồng cấp Bộ, tỉnh, Hội đồng cấp Bộ, tỉnh chỉ trình Hội đồng cấp Nhà nước, Hội đồng cấp Nhà nước chỉ trình Thủ tướng Chính phủ danh sách cá nhân đạt từ 90% số phiếu thành viên đồng ý trở lên trên tổng số thành viên hội đồng;

đ) Thành viên Hội đồng xét tặng không là đối tượng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”.

5. Thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”.

6. Hội đồng xét tặng các cấp sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của cơ quan, đơn vị đó. Hội đồng xét tặng cấp tỉnh được sử dụng con dấu của Sở Y tế khi có ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.

7. Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập để giúp Hội đồng thẩm định hồ sơ xét tặng và chịu trách nhiệm trước Hội đồng về tính hợp lệ của hồ sơ; tổng hợp kết quả xét tặng của Hội đồng; hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.

8. Đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ về thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức là thường trực Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”. Đối với Hội đồng cấp Nhà nước, Bộ Y tế là thường trực Hội đồng.

Điều 12. Hội đồng cấp cơ sở

1. Hội đồng cấp cơ sở cấp huyện có Trạm Y tế xã trực thuộc Phòng Y tế và các cơ sở y tế khác trên địa bàn

a) Thành phần hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo phòng Y tế và Chủ tịch Công đoàn cấp huyện; ủy viên Hội đồng là lãnh đạo Phòng Y tế, một số Trưởng trạm Y tế cấp xã, một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có);

b) Đối tượng xét tặng là các thầy thuốc đã và đang công tác tại Phòng Y tế, Trạm Y tế, Hội nghề nghiệp, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện và các cơ sở y tế tư nhân.

2. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị y tế trực thuộc Bộ, Sở Y tế; Trung tâm Y tế dự phòng, bệnh viện tư nhân, doanh nghiệp sản xuất dược phẩm (sau đây gọi tắt là đơn vị)

a) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo đơn vị; Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo và Chủ tịch Công đoàn đơn vị; ủy viên Hội đồng là lãnh đạo một số khoa, phòng, ban, phân xưởng, bộ phận trực thuộc, một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có);

b) Đối tượng xét tặng là các thầy thuốc đã, đang công tác tại đơn vị và Trạm Y tế cấp xã thuộc Trung tâm Y tế.

3. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Y tế; Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Công đoàn và Phó Giám đốc Sở Y tế; Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo một số phòng, ban, đơn vị liên quan, Hội nghề nghiệp và một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có);

b) Đối tượng xét tặng là các thầy thuốc đã, đang công tác tại cơ quan Sở Y tế và các đơn vị y tế không đủ điều kiện thành lập Hội đồng.

4. Hội đồng cấp cơ sở tại cơ quan Bộ Y tế

a) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ Y tế; Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Văn phòng Bộ và Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ; Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ và một số Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ, một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có);

b) Đối tượng xét tặng là các thầy thuốc đã, đang công tác tại cơ quan Bộ và các cơ quan Trung ương không đủ điều kiện thành lập Hội đồng.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc thành lập Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị y tế trực thuộc.

Điều 13. Hội đồng cấp Bộ, tỉnh

1. Hội đồng cấp Bộ Y tế, thành phần Hội đồng gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ Y tế;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ Y tế, Chủ tịch Công đoàn ngành Y tế, Vụ trưởng Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng;

c) Các thành viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, đại diện một số Vụ, Cục, Tổng cục và một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”.

2. Hội đồng cấp Bộ của các Bộ, Ban ở Trung ương có y tế ngành (sau đây gọi tắt là hội đồng cấp Bộ), thành phần Hội đồng gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo y tế ngành, Chủ tịch công đoàn ngành;

c) Các thành viên Hội đồng là thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, đại diện một số phòng, ban, cơ sở y tế, một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”.

3. Trường hợp Bộ, Ban ở Trung ương có y tế ngành không đủ điều kiện thành lập hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều này, lãnh đạo Bộ giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hướng dẫn, tổng hợp kết quả xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở để trình lãnh đạo Bộ đề nghị Bộ Y tế xét duyệt chung tại Hội đồng Bộ Y tế.

4. Hội đồng cấp tỉnh, thành phần Hội đồng gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo Sở Y tế, đại diện lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh;

c) Các thành viên Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Công đoàn ngành Y tế, đại diện lãnh đạo đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Y tế, lãnh đạo một số đơn vị thuộc/trực thuộc Sở, đại diện Hội nghề nghiệp về y, dược, một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”.

Điều 14. Hội đồng cấp Nhà nước

1. Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế, gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Y tế;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

c) Thành phần Hội đồng là đại diện Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Hội nghề nghiệp về y, dược; lãnh đạo các đơn vị chức năng thuộc Bộ Y tế, gồm: Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng, các Vụ, Cục, Tổng cục có liên quan và một số “Thầy thuốc Nhân dân”.

2. Hội đồng cấp Nhà nước hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”.

Nghị định 41/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc Nhân dân", "Thầy thuốc Ưu tú"

  • Số hiệu: 41/2015/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 05/05/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 551 đến số 552
  • Ngày hiệu lực: 20/06/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH