Chương 3 Nghị định 33/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
Điều 14. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 Điều 85 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương)
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên tổng quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương)
a) Đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Đóng 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
3. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương)
4. Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên mức lương cơ sở đối với người lao động quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí)
a) Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Đóng 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
a) Bằng 22% mức tiền lương tháng của người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước khi ra nước ngoài đối với người đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động có phu nhân hoặc phu quân, hàng tháng chịu trách nhiệm thu tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên, chuyển vào quỹ hưu trí và tử tuất của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an theo quy định. Đồng thời, thực hiện thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 và Khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội.
6. Hằng tháng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu nêu trên vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý.
Điều 15. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động quy định tại Khoản 1 và
1. Người lao động quy định tại
2. Trường hợp người lao động quy định tại
3. Trường hợp người lao động quy định tại
4. Người lao động quy định tại
Điều 16. Truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Khoản 4 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
1. Truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động được Điều chỉnh tăng tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này không phải tính lãi chậm đóng.
Trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày quy định Điều chỉnh tăng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động có hiệu lực hoặc mới thực hiện truy đóng thì số tiền truy đóng bảo hiểm xã hội được tính bao gồm số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định và tiền lãi truy đóng tính trên số tiền phải đóng. Lãi suất truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề của năm tính truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội.
Hằng năm Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm công bố lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Điều 17. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
1. Các doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất trong các trường hợp:
a) Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
b) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các Điều kiện sau đây:
a) Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên trong tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh;
b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).
3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được xác định theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau, thai sản và quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trong thời gian tạm dừng đóng, nếu người lao động đủ Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc tử tuất thì người lao động hoặc thân nhân người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động hoặc thân nhân người lao động trong thời gian tạm dừng đóng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng theo quy định tại Điểm a Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo Điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Thời Điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an nhận được văn bản đề nghị của người sử dụng lao động theo dấu của bưu điện hoặc dấu của quân bưu.
a) Người lao động quy định tại Khoản 1 và
b) Sau thời gian tạm giam, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam; số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.
Điều 18. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
1. Phần quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, chuyển cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Chương III Luật Bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang phục vụ trong Quân đội, công an, cơ yếu, bao gồm:
a) Chế độ ốm đau;
b) Chế độ thai sản;
c) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần;
đ) Mai táng phí và trợ cấp tuất một lần;
e) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
2. Chi phí quản lý công tác bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, bao gồm:
a) Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên của cơ quan Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an đảm bảo trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hằng năm;
b) Hỗ trợ chi phí quản lý theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Nghị định 33/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
- Số hiệu: 33/2016/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/05/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 347 đến số 348
- Ngày hiệu lực: 26/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Điều 4. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
- Điều 5. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ
- Điều 6. Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ
- Điều 7. Thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
- Điều 8. Đối tượng và Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng
- Điều 9. Mức lương hưu hằng tháng
- Điều 10. Bảo hiểm xã hội một lần
- Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
- Điều 12. Chế độ hưu trí đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Điều 14. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
- Điều 15. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Điều 16. Truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Điều 17. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Điều 18. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội