Chương 1 Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y về:
a) Phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật, phòng, chống dịch bệnh động vật;
b) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y;
c) Quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;
d) Hành nghề thú y.
2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
1. Động vật mắc bệnh là động vật nhiễm bệnh và có triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh đó hoặc đã xác định được mầm bệnh.
2. Động vật nghi mắc bệnh là động vật có triệu chứng, bệnh tích của bệnh nhưng chưa rõ, chưa xác định được mầm bệnh hoặc động vật ở trong vùng dịch và có biểu hiện không bình thường hoặc bỏ ăn, sốt.
3. Động vật nhiễm bệnh là động vật có biểu hiện khác thường nhưng chưa có triệu chứng của bệnh.
4. Động vật nghi nhiễm bệnh là động vật dễ nhiễm bệnh và đã tiếp xúc hoặc ở gần động vật mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh.
5. Bệnh dịch động vật là một bệnh truyền nhiễm của động vật có thể lây lan thành dịch.
6. Bệnh phẩm là mẫu được lấy từ động vật sống hoặc chết, có chứa hoặc nghi ngờ chứa tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc ký sinh trùng được gửi tới các phòng thí nghiệm để chẩn đoán bệnh.
7. Chẩn đoán bệnh động vật là việc sử dụng các kỹ thuật để xác định bệnh.
8. Cách ly động vật là việc nuôi động vật cách ly hoàn toàn không cho tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với động vật ở cơ sở trong một thời gian nhất định để theo dõi sức khỏe của động vật và khi cần thiết phải xét nghiệm để xác định bệnh.
9. Giám sát dịch bệnh là việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá tính chất, nguyên nhân xuất hiện, phương thức lây lan bệnh trong suốt quá trình chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật.
10. Khống chế dịch bệnh là việc áp dụng các biện pháp nhằm làm giảm sự lây lan dịch bệnh, giảm số ổ dịch, số động vật mới mắc bệnh trong ổ dịch.
11. Thanh toán bệnh động vật là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật về thú y và các biện pháp khác nhằm loại trừ bệnh động vật trong phạm vi nhất định.
12. Chăn nuôi của hộ gia đình, cá nhân là chăn nuôi ở quy mô chưa đạt tiêu chí của kinh tế trang trại theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung là cơ sở chăn nuôi của các doanh nghiệp hoặc cơ sở chăn nuôi từ quy mô trang trại trở lên.
14. Kiểm dịch viên động vật là cán bộ làm nhiệm vụ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y được cơ quan thú y có thẩm quyền cấp thẻ kiểm dịch viên.
15. Cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật là địa điểm cố định, được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật.
16. Chủ hàng là chủ sở hữu động vật, sản phẩm động vật hoặc người quản lý, người đại diện, người áp tải, người vận chuyển, chăm sóc động vật, sản phẩm động vật đại diện cho chủ sở hữu.
17. Chủ cơ sở là chủ sở hữu cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật.
18. Nguyên liệu dùng làm thuốc thú y là những chất tham gia vào thành phần cấu tạo của thuốc.
19. Thuốc thú y thành phẩm là dạng thuốc đã qua tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất, kể cả đóng gói trong bao bì cuối cùng, dán nhãn, đã qua kiểm tra chất lượng cơ sở và đạt các chỉ tiêu chất lượng theo hồ sơ đăng ký.
20. Thuốc mới là thuốc có công thức bào chế chứa hoạt chất mới, thuốc có sự kết hợp mới của các hoạt chất, thuốc có dạng bào chế mới, thuốc có chỉ định mới hoặc thuốc có đường dùng mới.
21. Vắc-xin là sản phẩm chứa kháng nguyên khi được đưa vào cơ thể động vật sẽ tạo cho cơ thể động vật khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh.
22. Dư lượng thuốc thú y là lượng hoạt chất hoặc các sản phẩm chuyển hoá của nó còn lại trong mô bào động vật, sản phẩm động vật sau khi đã ngừng dùng thuốc, có thể gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
23. Thời gian ngừng thuốc cần thiết là khoảng thời gian từ khi ngừng dùng thuốc đến khi giết mổ động vật, khai thác sản phẩm động vật bảo đảm dư lượng thuốc trong sản phẩm động vật không vượt quá giới hạn cho phép.
24. Độ ổn định của thuốc là khả năng duy trì được những đặc tính vốn có về vật lý, hoá học, sinh học, dược tính, độc tính của thuốc trong phạm vi giới hạn quy định khi được bảo quản trong những điều kiện xác định.
25. Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) là việc áp dụng những nguyên tắc, tiêu chuẩn trong sản xuất nhằm bảo đảm chất lượng thuốc theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã công bố.
26. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc là các chỉ tiêu về kỹ thuật, phương pháp kiểm nghiệm, yêu cầu về bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và các yêu cầu khác có liên quan đến chất lượng thuốc.
27. Thuốc kém chất lượng là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng mà cơ sở đã công bố và được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.
a) Không có hoặc không đủ loại dược chất
b) Có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn;
c) Mạo tên, mẫu, mã số đăng ký lưu hành sản phẩm của cơ sở khác;
d) Mạo tên, kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm đã đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp của cơ sở khác.
Điều 3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
1. Ở Trung ương:
a) Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản trực thuộc Bộ Thủy sản.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thú y; Bộ Thủy sản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản.
2. Ở địa phương:
a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh;
b) Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp.
Điều 4. Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn
1. Ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) có nhân viên thú y. Phụ cấp cho nhân viên thú y cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, kinh phí này được lấy từ nguồn ngân sách của địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y ở các thôn, bản, ấp được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng thù lao khi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y.
Các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải có cán bộ chuyên môn về thú y để thực hiện công tác thú y của cơ sở và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền.
Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
- Số hiệu: 33/2005/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/03/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 18
- Ngày hiệu lực: 05/04/2005
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
- Điều 4. Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn
- Điều 5. Thú y tại các cơ sở
- Điều 6. Điều kiện vệ sinh thú y đối với chăn nuôi của hộ gia đình, cá nhân
- Điều 7. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi tập trung
- Điều 8. Vệ sinh thú y đối với thức ăn, nước dùng trong chăn nuôi, bãi chăn thả, chất thải động vật
- Điều 9. Cách ly động vật trước khi đưa vào nuôi tại cơ sở
- Điều 10. Phòng bệnh bắt buộc cho động vật
- Điều 11. Trách nhiệm của chủ vật nuôi trong việc phòng bệnh cho động vật
- Điều 12. Xây dựng, quản lý vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Điều 13. Chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật
- Điều 14. Chữa bệnh cho động vật
- Điều 15. Xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật
- Điều 16. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở xét nghiệm, cơ sở xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật, cơ sở phẫu thuật động vật
- Điều 17. Biện pháp thú y đối với vùng có ổ dịch cũ, vùng đã bị dịch uy hiếp
- Điều 18. Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước khi công bố dịch bệnh động vật
- Điều 19. Quản lý vùng có dịch
- Điều 20. Cách ly động vật trong vùng có dịch
- Điều 21. Lưu thông động vật, sản phẩm động vật trong vùng có dịch
- Điều 22. Phòng bệnh bắt buộc cho động vật trong vùng có dịch
- Điều 23. Biện pháp đối với vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm
- Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y trong phòng, chống dịch bệnh động vật
- Điều 25. Xử lý động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
- Điều 26. Tiêu huỷ động vật và sản phẩm của động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
- Điều 27. Điều kiện và thẩm quyền công bố hết dịch
- Điều 28. Quỹ phòng, chống dịch bệnh động vật
- Điều 29. Nguyên tắc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
- Điều 30. Khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn
- Điều 31. Khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật dưới nước và lưỡng cư
- Điều 32. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước tại nơi xuất phát
- Điều 33. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông
- Điều 34. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu
- Điều 35. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu
- Điều 36. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
- Điều 37. Nhận, gửi bệnh phẩm
- Điều 38. Quy định chung về giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật
- Điều 39. Các trường hợp cấm giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật
- Điều 40. Kiểm soát trước giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật trên cạn
- Điều 41. Kiểm soát trong quá trình giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật
- Điều 42. Bảo quản, vận chuyển sản phẩm động vật sau giết mổ, sơ chế
- Điều 43. Thẩm quyền kiểm tra vệ sinh thú y
- Điều 44. Điều kiện vệ sinh thú y đối với nơi tập trung để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
- Điều 45. Điều kiện vệ sinh thú y đối với phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
- Điều 46. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật
- Điều 47. Điều kiện vệ sinh thú y trong kinh doanh động vật, sản phẩm động vật
- Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
- Điều 49. Trách nhiệm của kiểm dịch viên động vật
- Điều 50. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước khác
- Điều 51. Trách nhiệm của chủ hàng, chủ cơ sở
- Điều 52. Điều kiện sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
- Điều 53. Điều kiện nhập khẩu thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
- Điều 54. Điều kiện kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
- Điều 55. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
- Điều 56. Các trường hợp phải đăng ký lưu hành thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
- Điều 57. Đăng ký lưu hành thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y mới sản xuất trong nước, nhập khẩu lần đầu.
- Điều 58. Đăng ký lại thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y đã được cấp số đăng ký lưu hành
- Điều 59. Nội dung GMP, thủ tục đăng ký cấp chứng nhận GMP
- Điều 60. Công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
- Điều 61. Công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y phù hợp tiêu chuẩn
- Điều 62. Xử lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
- Điều 63. Chứng chỉ hành nghề thú y
- Điều 64. Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề
- Điều 65. Thủ tục cấp, thời hạn của chứng chỉ hành nghề thú y
- Điều 66. Những người không được cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề thú y
- Điều 67. Các trường hợp phải thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y
- Điều 68. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của người hành nghề thú y