Chương 3 Nghị định 32/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI
Điều 12. Quyền của chủ tàu cá nước ngoài
1. Được hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam theo nội dung ghi trong Giấy phép.
2. Được cơ quan chuyên môn của Nhà nước Việt Nam thông báo kịp thời về tình hình diễn biến thời tiết; được cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động thủy sản và hướng dẫn về các quy định của pháp luật Việt Nam khi có yêu cầu.
3. Được Nhà nước Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình hoạt động thủy sản tại Việt Nam.
4. Có các quyền khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài
1. Phải đóng đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định và mua bảo hiểm cho giám sát viên.
2. Ít nhất 07 ngày trước khi đưa tàu cá vào Việt Nam, phải thông báo bằng văn bản (fax, email hoặc gửi văn bản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) cho Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam biết. Khi đến Việt Nam phải làm thủ tục nhập cảnh theo quy định.
3. Phải mang theo trên tàu cá các giấy tờ (bản chính) sau đây:
a) Giấy phép hoạt động thủy sản;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
c) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật tàu cá;
d) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện;
đ) Sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của thuyền viên, người làm việc trên tàu cá.
4. Ghi nhật ký khai thác và báo cáo hoạt động của tàu cá theo quy định sau:
a) Đối với tàu cá hoạt động điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản phải báo cáo theo chuyến biển;
b) Đối với tàu cá hoạt động khai thác thủy sản phải ghi nhật ký khai thác thủy sản (theo mẫu quy định tại Nghị định này – Phụ lục VI) và báo cáo theo chuyến biển;
c) Đối với tàu cá hoạt động về huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ phải báo cáo theo chuyến biển;
d) Đối với tàu cá hoạt động về kinh doanh, thu mua thủy sản, vận chuyển thủy sản phải báo cáo theo chuyến biển.
Các báo cáo, nhật ký khai thác được trình bày bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh do thuyền trưởng thực hiện gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) kể từ sau 3 ngày tàu cập cảng Việt Nam.
5. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
6. Tiếp nhận và trả Giám sát viên
a) Tiếp nhận và trả giám sát viên theo đúng địa điểm dự định và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) chấp thuận;
b) Bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho giám sát viên Việt Nam theo tiêu chuẩn sĩ quan trên tàu cá; tuân thủ theo yêu cầu của Giám sát viên quy định tại
7. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng kiểm soát trong vùng biển của Việt Nam nêu tại
8. Khi gặp sự cố, tai nạn hoặc gặp nguy hiểm cần sự cứu giúp, chủ tàu cá phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và phải thông báo ngay cho cơ quan hữu quan của Việt Nam nơi gần nhất, đồng thời phải thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) và lực lượng biên phòng của địa phương khi tàu vào trú đậu tại các cảng biển, bến cá của Việt Nam trong mọi trường hợp.
Điều 14. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài khi tàu kết thúc hoạt động
1. Khi tàu cá nước ngoài kết thúc hoạt động và rời khỏi vùng biển Việt Nam, chủ tàu cá phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo Giấy phép đầu tư đã được cấp, Dự án đã được phê duyệt, hợp đồng đã được ký kết (trừ trường hợp hợp đồng có thỏa thuận riêng) và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Trong trường hợp tàu cá nước ngoài ngừng hoạt động khi Giấy phép vẫn còn hiệu lực thì chủ tàu cá phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy phép biết trước ít nhất 07 ngày làm việc.
Nghị định 32/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
- Số hiệu: 32/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/03/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 206 đến số 207
- Ngày hiệu lực: 01/06/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
- Điều 5. Giấy phép hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài
- Điều 6. Cấp Giấy phép lần đầu
- Điều 7. Cấp lại và gia hạn Giấy phép
- Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép
- Điều 9. Các trường hợp Giấy phép mất hiệu lực
- Điều 10. Các trường hợp thu hồi Giấy phép
- Điều 11. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép
- Điều 12. Quyền của chủ tàu cá nước ngoài
- Điều 13. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài
- Điều 14. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài khi tàu kết thúc hoạt động
- Điều 15. Giám sát viên tàu cá
- Điều 16. Trách nhiệm của giám sát viên
- Điều 17. Quyền hạn của giám sát viên
- Điều 18. Quyền lợi của Giám sát viên
- Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
- Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 22. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
- Điều 23. Xử lý hành vi vi phạm hành chính đối với tàu cá nước ngoài
- Điều 24. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
- Điều 25. Xử lý vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
- Điều 26. Khiếu nại, tố cáo