Điều 15 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
Điều 15. Tổ chức họp kiểm điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp để viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm và nhận thức kỷ luật, trừ trường hợp viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng. Việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành như sau:
a) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có đơn vị cấu thành thì tổ chức cuộc họp kiểm điểm với thành phần dự họp là toàn thể viên chức của đơn vị cấu thành mà viên chức đang công tác. Biên bản cuộc họp kiểm điểm ở đơn vị cấu thành được gửi tới người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức. Cuộc họp kiểm điểm của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có hành vi vi phạm pháp luật được tổ chức với thành phần dự họp là đại diện lãnh đạo chính quyền, cấp ủy và công đoàn của đơn vị;
b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức không có đơn vị cấu thành, thành phần dự họp kiểm điểm viên chức vi phạm là toàn thể viên chức của đơn vị.
2. Đối với viên chức quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm viên chức có trách nhiệm tổ chức họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp.
3. Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản kiểm điểm thì cuộc họp kiểm điểm viên chức vi phạm vẫn được tiến hành.
4. Nội dung các cuộc họp kiểm điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều này phải được lập thành biên bản. Biên bản các cuộc họp kiểm điểm phải có kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với viên chức có hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi tới Chủ tịch Hội đồng kỷ luật để tổ chức xem xét xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- Số hiệu: 27/2012/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 06/04/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 343 đến số 344
- Ngày hiệu lực: 25/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
- Điều 4. Các trường hợp xử lý kỷ luật
- Điều 5. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
- Điều 6. Các trường hợp được miễn xử lý kỷ luật
- Điều 9. Các hình thức kỷ luật
- Điều 10. Khiển trách
- Điều 11. Cảnh cáo
- Điều 12. Cách chức
- Điều 13. Buộc thôi việc
- Điều 14. Thẩm quyền xử lý kỷ luật
- Điều 15. Tổ chức họp kiểm điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật
- Điều 16. Hội đồng kỷ luật
- Điều 17. Thành phần Hội đồng kỷ luật
- Điều 18. Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật
- Điều 19. Quyết định kỷ luật
- Điều 20. Khiếu nại
- Điều 21. Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật
- Điều 22. Các quy định liên quan đến việc thi hành quyết định kỷ luật
- Điều 23. Chế độ, chính sách đối với viên chức đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác
- Điều 24. Các trường hợp xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
- Điều 25. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
- Điều 26. Xác định giá trị tài sản bị thiệt hại
- Điều 27. Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường
- Điều 28. Nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường
- Điều 29. Hồ sơ xử lý
- Điều 30. Trình tự họp Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường
- Điều 31. Xác định trách nhiệm hoàn trả
- Điều 32. Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả
- Điều 33. Nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả
- Điều 34. Hồ sơ xử lý
- Điều 35. Trình tự họp Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả