Chương 3 Nghị định 250/2025/NĐ-CP hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều 18. Gửi và tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản đến Hội đồng định giá tài sản thường xuyên hoặc cơ quan được yêu cầu thành lập Hội đồng định giá tài sản cùng cấp hoặc cấp dưới để thực hiện định giá lần đầu tài sản. Trường hợp thực hiện định giá lại thì văn bản yêu cầu định giá tài sản kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản được gửi đến cơ quan được yêu cầu thành lập Hội đồng định giá tài sản theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định này.
Đối với vụ án có nhiều tài sản khác nhau, trước khi gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm rà soát, phân loại tài sản để yêu cầu thành lập Hội đồng định giá tài sản cùng cấp hoặc cấp dưới phù hợp với chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá.
Hồ sơ tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản bao gồm các nội dung theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Khi nhận được yêu cầu định giá, cơ quan được yêu cầu thành lập Hội đồng định giá tài sản tiến hành rà soát ngay hồ sơ, tài liệu để xác định rõ yêu cầu định giá, các thông tin cần thiết liên quan đến tài sản yêu cầu định giá và thời hạn định giá tài sản. Chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan được yêu cầu thành lập Hội đồng định giá tài sản có văn bản trao đổi lại với cơ quan yêu cầu định giá về những nội dung chưa rõ trong văn bản và hồ sơ, tài liệu yêu cầu định giá (nếu cần thiết).
Trường hợp thành lập Hội đồng định giá tài sản, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm yêu cầu các cơ quan chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá lựa chọn và cử những người am hiểu về loại tài sản cần định giá, có kiến thức chuyên môn để tham gia thành viên Hội đồng định giá tài sản theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp từ chối thành lập Hội đồng định giá tài sản do không thuộc các trường hợp thành lập Hội đồng định giá tài sản theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu định giá, cơ quan được yêu cầu thành lập Hội đồng định giá tài sản phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối cho cơ quan yêu cầu định giá biết.
3. Sau khi Hội đồng định giá tài sản được thành lập, thời gian thực hiện định giá tài sản tính từ thời điểm Hội đồng định giá tài sản nhận được văn bản yêu cầu định giá tài sản kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp tiếp tục cần bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu định giá, Hội đồng định giá tài sản có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bổ sung đầy đủ hồ sơ, tài liệu cần thiết. Trong trường hợp này, thời gian thực hiện định giá tính từ thời điểm Hội đồng định giá tài sản nhận đầy đủ hồ sơ, tài liệu bổ sung.
4. Trường hợp thành lập Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gửi văn bản yêu cầu định giá đến bộ, cơ quan ngang bộ đã thành lập Hội đồng định giá tài sản cấp bộ lần đầu hoặc định giá lại (đối với trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 27 Nghị định này). Bộ, cơ quan ngang bộ khi nhận được văn bản yêu cầu định giá có trách nhiệm tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét về việc thành lập Hội đồng định giá tài sản và phê duyệt dự kiến đề xuất các thành viên phù hợp với đặc điểm của tài sản cần định giá cho từng vụ việc nếu thuộc trường hợp thành lập Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi có văn bản đề nghị các đơn vị liên quan cử người.
5. Thời hạn định giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 216 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 19. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Trường hợp yêu cầu định giá lại tài sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan được yêu cầu thành lập Hội đồng định giá tài sản thực hiện định giá lại tài sản các tài liệu, hồ sơ của các lần định giá trước đó và kèm theo tài liệu chứng minh cụ thể căn cứ, lý do nghi ngờ kết quả định giá, định giá lại tài sản.
3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm cung cấp bổ sung hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc định giá tài sản khi nhận được yêu cầu của Hội đồng định giá tài sản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Trường hợp không thể đáp ứng được yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu trong thời hạn trên, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có văn bản nêu rõ lý do gửi Hội đồng định giá tài sản biết, đồng thời thống nhất điều chỉnh thời hạn trả kết luận định giá tài sản cho phù hợp.
4. Tất cả hồ sơ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp cho Hội đồng định giá tài sản là bản chính hoặc bản sao đóng dấu bút lục hoặc giáp lai (đối với tài liệu có từ 02 tờ trở lên) của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 20. Căn cứ định giá tài sản
1. Việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ sau:
a) Giá của tài sản có hoạt động chuyển nhượng hoặc chào mua hoặc chào bán công khai trên thị trường;
b) Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định là mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc quyết định đang có hiệu lực áp dụng tại thời điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá thì áp dụng mức giá cụ thể do cơ quan hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh quy định tại thời điểm được yêu cầu định giá;
c) Báo cáo thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá; báo cáo tư vấn giá của các đơn vị tư vấn giá theo quy định của pháp luật;
d) Giá trong tài liệu, hồ sơ hợp pháp về loại tài sản đó do các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan yêu cầu định giá cung cấp;
đ) Trường hợp không thu thập được một trong các căn cứ trên, thì thu thập các căn cứ khác về tài sản cần định giá là những thông tin, tài liệu giúp xác định giá của tài sản cần định giá, như ý kiến đánh giá về giá trị của tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức, cá nhân có kiến thức, hiểu biết về tài sản; lời khai và hồ sơ tài liệu của các bên liên quan đến tài sản; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá trong vụ án khác và đã được Hội đồng định giá tài sản thực hiện định giá trước đó; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá thu thập được trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức trong khu vực và trên thế giới khi Hội đồng định giá tài sản tiến hành mở rộng thu thập giá tại khu vực và thế giới.
2. Việc định giá tài sản là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ sau:
a) Giá của tài sản trên thị trường tại thời điểm và tại địa điểm nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác;
b) Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có);
c) Báo cáo thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá; báo cáo tư vấn giá của các đơn vị tư vấn giá theo quy định của pháp luật;
d) Giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của tài sản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin.
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong khu vực và thế giới là những cơ quan, tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước sở tại được phép thông báo, cung cấp thông tin hoặc công bố công khai trên các trang thông tin điện tử chính thức, uy tín của các cơ quan, tổ chức này theo quy định của pháp luật nước sở tại;
đ) Giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;
e) Giá thị trường trong khu vực và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường này;
g) Các căn cứ khác giúp xác định giá của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này.
3. Ngoài các căn cứ định giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc định giá còn căn cứ vào thông tin, tài liệu được quy định tại các phương pháp định giá quy định tại Điều 23 của Nghị định này. Các mức giá từ các nguồn thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định tại thời điểm và tại nơi tài sản được yêu cầu định giá.
a) Trường hợp tại thời điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự thì áp dụng tại thời điểm gần thời điểm được yêu cầu định giá nhưng không quá 24 tháng tính đến thời điểm được yêu cầu định giá trở về trước. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm ghi rõ thời điểm yêu cầu định giá tại văn bản yêu cầu định giá;
b) Trường hợp tại địa điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự thì mở rộng phạm vi thu thập thông tin về giá theo nguyên tắc lựa chọn thu thập tại các địa điểm từ gần đến xa và có đặc điểm thị trường tương tự với địa điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự trong lãnh thổ Việt Nam, thì mở rộng việc thu thập giá tại khu vực và thế giới trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức sản xuất, kinh doanh tại khu vực và thế giới;
c) Khi thu thập các mức giá trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, các mức giá đó cần được xem xét điều chỉnh về thời điểm và địa điểm được yêu cầu định giá căn cứ theo phương pháp định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản quyết định thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Lập kế hoạch định giá tài sản
1. Trước khi tiến hành định giá tài sản, Hội đồng định giá tài sản tiến hành lập kế hoạch định giá tài sản gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Xác định nội dung yêu cầu định giá tài sản;
b) Xác định các chính sách, văn bản pháp luật, phương pháp định giá áp dụng cho việc định giá tài sản;
c) Xác định dữ liệu, thông tin cần thiết cho việc định giá tài sản, xác định các tài liệu đã có sẵn, các tài liệu còn thiếu cần yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bổ sung, các tài liệu cần khảo sát, thu thập phục vụ cho việc định giá tài sản;
d) Xác định thời hạn cần thiết cho việc định giá tài sản, xác định trình tự thực hiện các nhiệm vụ phục vụ việc định giá tài sản và tiến độ thực hiện;
đ) Lập phương án phân công nhiệm vụ cụ thể đối với thành viên Hội đồng, Tổ giúp việc (nếu có);
e) Xác định nội dung công việc cần thuê doanh nghiệp thẩm định giá, thuê tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm tư vấn về các nội dung liên quan phục vụ việc định giá tài sản (nếu cần thiết);
g) Lập dự toán chi phí định giá tài sản theo quy định;
h) Lập chương trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Hội đồng định giá tài sản và các nội dung khác (nếu có).
2. Chủ tịch Hội đồng phê duyệt kế hoạch định giá tài sản. Trong quá trình triển khai thực hiện, Chủ tịch Hội đồng phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phù hợp thực tiễn phát sinh (nếu cần thiết).
Điều 22. Khảo sát hiện trạng tài sản cần định giá; khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm tổ chức cho Hội đồng định giá tài sản khảo sát trực tiếp hiện trạng tài sản hoặc mẫu tài sản cần định giá khi có yêu cầu của Hội đồng định giá tài sản. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng định giá tài sản để thực hiện việc kiểm kê tài sản, xác định tình trạng ban đầu của tài sản trong trường hợp Hội đồng định giá tài sản yêu cầu.
2. Tùy theo tính chất, đặc điểm, tình hình thực tế của tài sản cần định giá, Hội đồng định giá tài sản trực tiếp hoặc giao Tổ giúp việc (nếu có) thực hiện khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá theo các quy định về phương pháp định giá tại pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản cần định giá dự kiến áp dụng.
Điều 23. Phương pháp định giá tài sản
1. Căn cứ vào loại tài sản; thông tin và đặc điểm của tài sản; tình hình khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; Hội đồng định giá tài sản quyết định lựa chọn phương pháp định giá từ một trong các phương pháp theo quy định của pháp luật tại thời điểm định giá được yêu cầu định giá theo thứ tự ưu tiên sau để thực hiện định giá tài sản:
a) Phương pháp định giá quy định tại pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản cần định giá;
b) Phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ hoặc phương pháp thẩm định giá quy định tại pháp luật về giá.
2. Đối với một số trường hợp cụ thể, việc định giá tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời tiến hành như sau:
a) Tài sản chưa qua sử dụng: Hội đồng định giá tài sản xác định giá của tài sản theo giá của tài sản cùng loại còn mới hoặc tài sản tương tự còn mới (nếu không có tài sản cùng loại) theo hướng có điều chỉnh để phù hợp với hiện trạng của tài sản cần định giá tại thời điểm cần định giá;
b) Tài sản đã qua sử dụng: Hội đồng định giá tài sản xác định giá của tài sản trên cơ sở xác định giá trị còn lại của tài sản;
c) Tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ nhưng vẫn có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Hội đồng định giá tài sản xác định giá trên cơ sở hồ sơ về tài sản theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và chi phí khôi phục lại tình trạng ban đầu của phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng có tính đến giá trị hao mòn của tài sản nếu tài sản ban đầu đã qua sử dụng;
d) Tài sản bị mất, thất lạc; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ và không có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Hội đồng định giá tài sản xác định giá của tài sản theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được về tài sản cần định giá;
đ) Tài sản là hàng giả: Hội đồng định giá tài sản xác định giá tài sản theo hồ sơ của tài sản và kết quả khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá. Trường hợp có căn cứ xác định hàng giả được mua bán hoặc sản xuất và mua bán như hàng thật thì Hội đồng định giá tài sản xác định giá của tài sản theo giá của hàng thật hoặc giá của tài sản tương đương;
e) Tài sản không mua bán phổ biến trên thị trường; tài sản là kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị văn hóa, tôn giáo, khảo cổ, kiến trúc, lịch sử: Hội đồng định giá tài sản xác định giá tài sản dựa trên kết quả giám định, ý kiến đánh giá của cơ quan có thẩm quyền và chuyên gia về lĩnh vực này hoặc giá ghi trong hồ sơ, tài liệu của tài sản;
g) Tài sản là lâm sản; thực vật, động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm; động vật, thực vật hoang dã thuộc các Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp: Hội đồng định giá tài sản xác định giá tài sản dựa trên hồ sơ của tài sản, kết quả giám định của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) và kết quả khảo sát, thu thập thông tin, liên quan đến tài sản cần định giá;
h) Đối với việc xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: phương pháp định giá thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan đến hành vi vi phạm và có hiệu lực tại thời điểm định giá. Trường hợp thời điểm định giá trong quá khứ không trùng với thời điểm lập các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm kê tài sản của doanh nghiệp thì căn cứ vào hồ sơ, tài liệu thực tế thu thập hoặc căn cứ vào số liệu của các báo cáo trước và sau thời điểm định giá để xây dựng các báo cáo này tại thời điểm định giá.
Điều 24. Phiên họp của Hội đồng định giá tài sản
1. Các phiên họp của Hội đồng định giá tài sản chỉ được tiến hành khi có sự tham gia của ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng định giá tài sản tham dự. Trường hợp Hội đồng định giá tài sản chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải tham gia đủ 03 thành viên. Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp định giá tài sản.
2. Phiên họp của Hội đồng định giá tài sản có thể tiến hành dưới hình thức họp trực tiếp hoặc họp trực tuyến hoặc họp kết hợp trực tiếp và trực tuyến. Riêng phiên họp định giá tài sản và ban hành Kết luận định giá tài sản phải được tiến hành dưới hình thức trực tiếp.
3. Phiên họp định giá tài sản và ban hành Kết luận định giá tài sản
a) Tại phiên họp định giá tài sản, mỗi thành viên của Hội đồng định giá tài sản tham gia tại phiên họp phát biểu ý kiến độc lập của mình về giá của tài sản trên cơ sở kết quả thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ và phương pháp định giá tài sản quy định tại Nghị định này;
b) Trước khi tiến hành phiên họp định giá tài sản, những thành viên không tham gia phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng nêu rõ lý do không tham gia và có ý kiến độc lập của mình về giá của tài sản cần định giá;
c) Hội đồng định giá tài sản kết luận về giá của tài sản theo ý kiến đa số từ 50% thành viên Hội đồng trở lên. Trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Trường hợp không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định thì thành viên của Hội đồng định giá tài sản có quyền bảo lưu ý kiến của mình; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản phiên họp định giá tài sản.
4. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán có thể tham dự phiên họp của Hội đồng định giá tài sản nhưng phải báo trước cho Hội đồng định giá biết; khi được sự đồng ý của Hội đồng thì có quyền đưa ra ý kiến về việc định giá, nhưng không được quyền biểu quyết về giá của tài sản.
Điều 25. Biên bản phiên họp của Hội đồng định giá tài sản
1. Kết thúc các phiên họp của Hội đồng định giá tài sản, Hội đồng định giá tài sản phải lập biên bản phiên họp. Biên bản phiên họp của Hội đồng định giá tài sản phải ghi đầy đủ và trung thực toàn bộ nội dung phiên họp đã diễn ra.
2. Biên bản phiên họp của Hội đồng định giá tài sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên Chủ tịch Hội đồng; các thành viên Hội đồng tham gia tại phiên họp; các thành viên Hội đồng không tham gia tại phiên họp và lý do không tham gia (nếu có);
b) Họ, tên những người tham dự phiên họp;
c) Thời gian, địa điểm tiến hành và hoàn thành phiên họp;
d) Diễn biến và các nội dung thảo luận tại phiên họp;
đ) Kết luận của Chủ tịch Hội đồng;
e) Chữ ký các thành viên của Hội đồng định giá tài sản tham gia phiên họp; trường hợp họp trực tuyến, việc ký xác nhận dự họp của các thành viên Hội đồng chậm nhất trong 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp;
g) Dấu của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản hoặc cơ quan của Chủ tịch Hội đồng.
3. Biên bản phiên họp định giá và ban hành Kết luận định giá tài sản phải bao gồm các nội dung tại khoản 2 Điều này và các nội dung sau:
a) Kết quả khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá;
b) Ý kiến của các thành viên Hội đồng và những người tham dự phiên họp định giá tài sản; ý kiến bằng văn bản của thành viên không tham gia về giá của tài sản;
c) Kết quả biểu quyết của Hội đồng định giá tài sản về giá của tài sản.
4. Đối với định giá tài sản là hàng cấm, ngoài các nội dung chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Biên bản phiên họp định giá và ban hành Kết luận định giá tài sản phải bao gồm những hạn chế về việc áp dụng các căn cứ định giá tài sản đối với hàng cấm; về quá trình thực hiện khảo sát giá; thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá là hàng cấm; về phương pháp định giá tài sản và các hạn chế khác (nếu có) khi định giá tài sản là hàng cấm.
5. Biên bản phiên họp của Hội đồng định giá tài sản được lập thành ít nhất 03 bản lưu trong Hồ sơ định giá tài sản. Đối với Biên bản phiên họp định giá và ban hành Kết luận định giá tài sản được lập 04 bản, trong đó 03 bản lưu trong Hồ sơ định giá tài sản và 01 bản gửi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
Điều 26. Định giá lại tài sản
1. Định giá lại trong trường hợp có nghi ngờ về kết luận định giá lần đầu được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận định giá lần đầu.
2. Định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại về giá của tài sản cần định giá được thực hiện khi đồng thời thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
a) Kết luận định giá lại mâu thuẫn với kết luận định giá lần đầu khi việc định giá lần đầu và định giá lại đều tuân thủ đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá quy định tại Nghị định này; áp dụng đúng thông tin, đặc điểm của tài sản cần định giá và nội dung yêu cầu định giá;
b) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp tục có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận định giá lại.
3. Việc định giá lại quy định tại khoản 1 Điều này do Hội đồng định giá tài sản cấp trên trực tiếp thực hiện.
4. Việc định giá lại lần thứ hai quy định tại khoản 2 Điều này do Hội đồng định giá tài sản cùng cấp với Hội đồng định giá tài sản được thành lập để định giá lại quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện:
a) Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu của Hội đồng định giá tài sản cấp xã hoặc Hội đồng định giá tài sản cấp huyện (đã ban hành Kết luận định giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 30/2018/NĐ-CP và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP) và kết luận định giá lại của Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh;
b) Hội đồng định giá tài sản cấp bộ định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu của Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh hoặc Hội đồng định giá tài sản cấp quân khu hoặc tương đương với kết luận định giá lại của Hội đồng định giá tài sản cấp bộ.
5. Các trường hợp sau đây không thuộc trường hợp định giá lại tài sản theo quy định tại Điều này:
a) Hội đồng định giá tài sản chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục định giá hoặc chưa có kết luận về giá của tài sản cần định giá trước đó hoặc thành viên Hội đồng thuộc một trong các trường hợp không được tham gia định giá tài sản. Đối với trường hợp này, việc định giá do Hội đồng định giá tài sản đã được thành lập để định giá lần đầu thực hiện định giá; thành viên Hội đồng và thành viên Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) tại Hội đồng định giá tài sản đã thành lập trước đó có thể được tiếp tục tham gia định giá tài sản và không thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Có sự thay đổi về thông tin, đặc điểm của tài sản cần định giá hoặc thay đổi về nội dung yêu cầu định giá khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Đối với trường hợp này, cần thành lập Hội đồng định giá tài sản mới theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để thực hiện định giá; thành viên Hội đồng và thành viên Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) tại Hội đồng định giá tài sản đã thành lập trước đó có thể được tiếp tục tham gia định giá tài sản và không thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
6. Việc định giá lại tài sản quy định tại Điều này được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá chung quy định tại Nghị định này và các pháp luật liên quan. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm gửi đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến tài sản cần định giá và kèm theo tài liệu thuyết minh cụ thể căn cứ pháp lý, lý do nghi ngờ kết quả định giá, định giá lại cho Hội đồng định giá lại.
Điều 27. Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá lại lần hai của Hội đồng định giá tài sản. Kết luận định giá lại trong trường hợp này là kết luận định giá tài sản cuối cùng để giải quyết vụ án.
2. Hội đồng định giá tài sản cấp bộ thực hiện định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt đối với tài sản do Hội đồng định giá tài sản cấp xã thực hiện định giá lần đầu hoặc Hội đồng định giá tài sản cấp huyện thực hiện định giá lần đầu (đã ban hành Kết luận định giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 30/2018/NĐ-CP và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP). Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt đối với tài sản do Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh hoặc Hội đồng định giá tài sản cấp quân khu hoặc tương đương thực hiện định giá lần đầu.
3. Việc định giá lại tài sản quy định tại Điều này được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá chung quy định tại Nghị định này và các pháp luật liên quan.
Điều 28. Hồ sơ định giá tài sản
1. Hồ sơ định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản lập và gồm có các tài liệu sau đây:
a) Văn bản yêu cầu định giá tài sản hoặc văn bản yêu cầu định giá lại tài sản;
b) Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Các Biên bản phiên họp Hội đồng định giá tài sản theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản Kết luận định giá tài sản theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Tài liệu do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp (đóng dấu bút lục hoặc giáp lai của cơ quan yêu cầu định giá tài sản);
e) Các tài liệu khác có liên quan đến việc định giá tài sản.
2. Cơ quan của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản hoặc cơ quan tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ định giá tài sản. Hồ sơ định giá tài sản được lưu giữ ít nhất là ba mươi năm, kể từ ngày kết thúc việc định giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 29. Chi phí định giá, định giá lại tài sản
1. Chi phí định giá, định giá lại tài sản được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, hàng năm, căn cứ thực tế chi phí định giá, định giá lại tài sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán kinh phí thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách cấp mình, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được phân bổ cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để thực hiện việc chi trả.
Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí, hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản của Hội đồng định giá tài sản, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạm ứng kinh phí, thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản cho Hội đồng định giá tài sản.
Thủ tục tạm ứng và thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản thực hiện theo các quy định của pháp luật về chi phí tố tụng.
2. Căn cứ yêu cầu, tính chất của công tác định giá tài sản, cơ quan chuyên môn tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản hoặc cơ quan trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng định giá tài sản hoặc cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính của mình để hỗ trợ chi cho một số hoạt động thường xuyên của Hội đồng định giá tài sản gồm chi phí thù lao, công tác phí (chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ, phụ cấp lưu trú), họp chuyên môn, khảo sát, thu thập thông tin, mua sắm văn phòng phẩm, báo cáo thuyết minh, giải trình về chuyên môn phục vụ công tác định giá tài sản của Hội đồng định giá tài sản. Trên cơ sở cân đối chung, trường hợp ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của đơn vị hoặc không đủ kinh phí cho hoạt động của Hội đồng định giá tài sản, cơ quan chuyên môn tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản, cơ quan trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm lập dự toán xin bổ sung kinh phí theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với những khoản chi cho hoạt động định giá tài sản đã được chi hỗ trợ từ cơ quan chuyên môn tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản hoặc cơ quan trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng định giá tài sản hoặc cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản thì không được thanh toán từ cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Thủ tục tạm ứng, thanh toán đối với những khoản chi này thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ (nếu có) của cơ quan chuyên môn tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản, cơ quan trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng định giá tài sản và quy định pháp luật hiện hành.
3. Mức chi được thực hiện theo chế độ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, một số mức chi được áp dụng thực hiện như sau:
a) Chi phí thù lao cho thành viên Hội đồng định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí tố tụng;
b) Chi công tác phí thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
c) Chi họp chuyên môn phục vụ công tác định giá tài sản của Hội đồng định giá tài sản và Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có): thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về mức chi cho cá nhân tham gia họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị, họp báo;
d) Chi khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá, chi xây dựng các báo cáo thuyết minh, giải trình về chuyên môn phục vụ công tác định giá tài sản được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá;
đ) Chi văn phòng phẩm, in tài liệu phục vụ công tác định giá tài sản theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp trong phạm vi dự toán được giao và theo quy định của pháp luật;
e) Chi thuê chuyên gia theo quy định là thành viên Hội đồng định giá tài sản, thuê doanh nghiệp thẩm định giá; thuê tổ chức, cá nhân tư vấn về các nội dung khác phục vụ việc định giá tài sản (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
g) Chi sử dụng dịch vụ, vật tư tiêu hao và các chi phí khác liên quan phục vụ trực tiếp cho công việc thực hiện định giá phù hợp với tính chất, nội dung từng vụ việc trong các lĩnh vực cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí tố tụng.
4. Trường hợp Hội đồng định giá tài sản đang triển khai các hoạt động định giá tài sản nhưng phải dừng lại theo quyết định, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc không kết luận được giá tài sản, phải từ chối thực hiện định giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định này; Hội đồng định giá tài sản được phép thanh toán, quyết toán phần kinh phí đã thực hiện tương ứng theo quy định về nội dung chi, mức chi tại pháp luật về chi phí tố tụng và tại Nghị định này trên cơ sở hợp đồng, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được quy định tại Nghị định này và tại các văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị định này được thực hiện cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27/NQ-TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Nghị định 250/2025/NĐ-CP hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Số hiệu: 250/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/09/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc định giá tài sản
- Điều 5. Các trường hợp không được tham gia định giá tài sản
- Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Điều 7. Thành lập Hội đồng định giá tài sản
- Điều 8. Hội đồng định giá tài sản cấp xã
- Điều 9. Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh
- Điều 10. Hội đồng định giá tài sản cấp bộ
- Điều 11. Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 12. Hoạt động của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng định giá tài sản
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
- Điều 17. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ giúp việc Hội đồng định giá tài sản
- Điều 18. Gửi và tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản
- Điều 19. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản
- Điều 20. Căn cứ định giá tài sản
- Điều 21. Lập kế hoạch định giá tài sản
- Điều 22. Khảo sát hiện trạng tài sản cần định giá; khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá
- Điều 23. Phương pháp định giá tài sản
- Điều 24. Phiên họp của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 25. Biên bản phiên họp của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 26. Định giá lại tài sản
- Điều 27. Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
- Điều 28. Hồ sơ định giá tài sản
- Điều 29. Chi phí định giá, định giá lại tài sản