Chương 2 Nghị định 250/2025/NĐ-CP hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự
Chương II
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều 7. Thành lập Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá tài sản được thành lập ở xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã); ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quân khu hoặc tương đương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là cấp bộ); Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với cùng một tài sản đã được Hội đồng định giá tài sản tiến hành định giá và ban hành kết luận định giá tài sản tại cùng thời điểm và địa điểm yêu cầu định giá thì không thành lập Hội đồng định giá tài sản để thực hiện định giá lần đầu, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
3. Số lượng thành viên của Hội đồng định giá tài sản tối thiểu là 03 người đối với Hội đồng định giá tài sản cấp xã; tối thiểu là 05 người đối với Hội đồng định giá tài sản các cấp khác. Trường hợp cần thiết trên cơ sở đề nghị của cơ quan chuyên môn chủ trì tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản quyết định thành lập Tổ giúp việc gồm đại diện của cơ quan chuyên môn chủ trì tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản.
4. Thành phần, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản và Tổ giúp việc Hội đồng định giá tài sản; quyền và nghĩa vụ của thành viên, Phó Chủ tịch và Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản thực hiện theo các quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 8. Hội đồng định giá tài sản cấp xã
1. Hội đồng định giá tài sản cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập để định giá tài sản lần đầu khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc giải quyết vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản thường xuyên cấp xã.
a) Thành phần của Hội đồng định giá tài sản gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng là nhân sự cụ thể và các thành viên còn lại được quy định tên nhân sự cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong quá trình thực hiện định giá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định điều chỉnh, bổ sung thành viên Hội đồng khi có thay đổi về nhân sự để đảm bảo hoạt động liên tục của Hội đồng định giá tài sản;
b) Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản thường xuyên cấp xã được gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để cơ quan này gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
3. Thành phần của Hội đồng định giá tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Một lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
b) Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thể mời chuyên gia có kinh nghiệm liên quan đến tài sản cần định giá tham gia là thành viên Hội đồng. Chuyên gia tham gia Hội đồng định giá tài sản là người có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến tài sản cần định giá và không thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm này và Điều 5 Nghị định này.
Điều 9. Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh
1. Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật để thực hiện định giá trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện định giá tài sản lần đầu khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc giải quyết vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Thực hiện định giá lại trong các trường hợp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Đối với yêu cầu định giá tài sản có nhiều loại tài sản khác nhau, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm căn cứ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của tài sản, yêu cầu định giá tài sản để phân loại tài sản theo các trường hợp sau:
Trường hợp tài sản cần định giá có thể được tách riêng thực hiện định giá đối với từng nhóm tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gửi văn bản yêu cầu định giá tới từng cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với từng nhóm tài sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được văn bản yêu cầu định giá có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng định giá tài sản.
Trường hợp tài sản cần định giá không thể tách riêng thực hiện định giá đối với từng nhóm tài sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gửi văn bản yêu cầu định giá đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho một trong các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với một hoặc một nhóm tài sản trong số các tài sản được yêu cầu định giá thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo thành lập Hội đồng định giá tài sản. Riêng trường hợp trong số các tài sản cần định giá có tài sản là đất, quyền sử dụng đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương báo cáo thành lập Hội đồng định giá tài sản (không phân biệt quyền sở hữu tài sản). Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các tài sản khác còn lại có trách nhiệm cử đại diện tham gia làm thành viên Hội đồng định giá tài sản theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn chủ trì tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản.
Trường hợp tài sản cần định giá là đất, quyền sử dụng đất nằm trên địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gửi văn bản yêu cầu định giá đến một trong các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở một trong các tỉnh trên.
3. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các Hội đồng định giá tài sản thường xuyên theo chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá. Việc thành lập các Hội đồng định giá tài sản thường xuyên cấp tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các Hội đồng định giá tài sản thường xuyên trong phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực của mình để định giá tài sản.
Thành phần của Hội đồng định giá tài sản gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng là nhân sự cụ thể và các thành viên còn lại được quy định tên nhân sự cụ thể theo quy định tại khoản 4 Điều này. Trong quá trình thực hiện định giá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung thành viên Hội đồng khi có thay đổi về nhân sự để đảm bảo hoạt động liên tục của Hội đồng định giá tài sản;
b) Các quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản thường xuyên theo chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá được gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để cơ quan này gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này;
c) Đối với cùng một tài sản được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá, trường hợp Hội đồng định giá tài sản thường xuyên theo chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá hoặc Hội đồng định giá tài sản cấp xã đã được thành lập để tiến hành định giá đối với tài sản này thì không thành lập Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thành phần của Hội đồng định giá tài sản quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Một lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc lãnh đạo cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng;
b) Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn hoặc lãnh đạo cấp phòng hoặc tương đương của cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể mời chuyên gia có kinh nghiệm liên quan đến tài sản cần định giá tham gia là thành viên Hội đồng. Chuyên gia tham gia Hội đồng định giá tài sản là người có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến tài sản cần định giá và không thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm này và Điều 5 Nghị định này.
5. Đối với tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng thuộc danh mục bí mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước, trường hợp không thành lập Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh thì cho phép thành lập Hội đồng định giá tài sản cấp quân khu hoặc tương đương để thực hiện định giá lần đầu khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, bao gồm trường hợp định giá tài sản trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc giải quyết vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Hội đồng định giá tài sản cấp quân khu hoặc tương đương do Tư lệnh quân khu hoặc tương đương quyết định thành lập theo đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc quân khu hoặc tương đương. Cơ quan chuyên môn tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản cấp quân khu hoặc tương đương thực hiện như quy định về việc tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều này.
Thành phần Hội đồng định giá tài sản cấp quân khu hoặc tương đương bao gồm:
a) Một lãnh đạo quân khu hoặc tương đương có tài sản cần định giá là Chủ tịch Hội đồng;
b) Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc quân khu hoặc tương đương là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các thành viên khác do Tư lệnh quân khu hoặc tương đương có tài sản cần định giá quyết định. Tư lệnh quân khu hoặc tương đương có tài sản cần định giá có thể mời chuyên gia có kinh nghiệm liên quan đến tài sản cần định giá tham gia là thành viên Hội đồng. Chuyên gia tham gia Hội đồng định giá tài sản là người có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến tài sản cần định giá và không thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm này và Điều 5 Nghị định này.
Điều 10. Hội đồng định giá tài sản cấp bộ
1. Hội đồng định giá tài sản cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định của pháp luật quyết định thành lập để thực hiện định giá trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện định giá lần đầu khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cùng cấp để giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố các vi phạm về tham nhũng, kinh tế, chức vụ đặc biệt nghiêm trọng và phức tạp liên quan đến nhiều cấp và được dư luận xã hội quan tâm hoặc để giải quyết các vụ án tham nhũng, kinh tế, chức vụ về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và phức tạp liên quan đến nhiều cấp và được dư luận xã hội quan tâm;
b) Thực hiện định giá lại trong các trường hợp theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định này. Đối với tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng thuộc danh mục bí mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước đã được Hội đồng định giá tài sản cấp quân khu hoặc tương đương thực hiện định giá lần đầu, việc định giá lại tài sản do Hội đồng định giá tài sản của Bộ Quốc phòng thực hiện.
2. Đối với vụ án, tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có nhiều loại tài sản khác nhau, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm căn cứ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của tài sản, yêu cầu của vụ án để phân loại tài sản và thực hiện yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá tài sản phù hợp với chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được giao theo các trường hợp sau:
Trường hợp tài sản cần định giá có thể được tách riêng thực hiện định giá đối với từng nhóm tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá tài sản đối với từng nhóm tài sản.
Trường hợp tài sản cần định giá không thể tách riêng thực hiện định giá đối với từng nhóm tài sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành lĩnh vực đối với một loại tài sản trong số các tài sản cần định giá chủ trì thành lập Hội đồng định giá tài sản; riêng trường hợp trong số các tài sản cần định giá có tài sản là đất, quyền sử dụng đất thì cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương chủ trì thành lập Hội đồng định giá tài sản (không phân biệt quyền sở hữu tài sản). Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các tài sản khác còn lại có trách nhiệm cử đại diện tham gia làm thành viên Hội đồng định giá tài sản theo yêu cầu của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì thành lập Hội đồng định giá tài sản.
3. Thành phần của Hội đồng định giá tài sản cấp bộ bao gồm:
a) Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá tài sản là Chủ tịch Hội đồng;
b) Một lãnh đạo cấp phòng hoặc tương đương (hoặc chuyên viên trong trường hợp cơ cấu tổ chức không bố trí cấp phòng hoặc tương đương) của cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá tài sản là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá tài sản và các thành viên khác thuộc các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến việc quản lý, sử dụng tài sản cần định giá do lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá tài sản đề xuất phù hợp với đặc điểm của tài sản cần định giá cho từng vụ việc định giá. Trường hợp lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá tài sản đề xuất chuyên gia có kinh nghiệm tham gia là thành viên Hội đồng thì chuyên gia này là người có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến tài sản cần định giá và không thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm này và Điều 5 Nghị định này. Đối với vụ án, tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có nhiều loại tài sản khác nhau nhưng không thể tách riêng thực hiện định giá đối với từng nhóm tài sản, thành viên của Hội đồng định giá tài sản bao gồm thêm đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các tài sản khác còn lại theo yêu cầu cử người của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì thành lập Hội đồng định giá tài sản quy định tại Điều này.
Điều 11. Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thành lập khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để thực hiện định giá lại trong trường hợp theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định này.
2. Thành phần của Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Một lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định của pháp luật là Chủ tịch Hội đồng;
b) Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định của pháp luật là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá tài sản, đại diện Bộ Tài chính và các thành viên khác do lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá quy định tại điểm a khoản này đề xuất phù hợp với đặc điểm của tài sản cần định giá cho từng vụ việc định giá. Trường hợp lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá đề xuất chuyên gia có kinh nghiệm tham gia là thành viên Hội đồng thì chuyên gia này là người có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến tài sản cần định giá và không thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm này và Điều 5 Nghị định này.
3. Kết luận định giá của Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là kết luận cuối cùng về giá của tài sản cần định giá.
Điêu 12. Hoạt động của Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá tài sản hoạt động theo cơ chế tập thể. Cơ quan nơi Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản công tác phải đóng dấu vào các văn bản của Hội đồng và chịu trách nhiệm về pháp lý của việc thành lập và hoạt động của Hội đồng.
2. Hội đồng định giá tài sản tiến hành định giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại Nghị định này và các quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.
3. Hội đồng định giá tài sản được sử dụng con dấu của cơ quan nơi Chủ tịch Hội đồng định giá công tác.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá tài sản có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, hàng mẫu (nếu có) cần thiết cho việc định giá trong quá trình thực hiện định giá tài sản;
b) Thuê đơn vị tư vấn phục vụ việc định giá tài sản trong các trường hợp cần thiết do Hội đồng định giá tài sản quyết định. Việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện theo các quy định của pháp luật về đấu thầu. Đơn vị tư vấn phải đáp ứng đủ các điều kiện về kinh doanh dịch vụ tư vấn và thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Từ chối thực hiện định giá tài sản trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá; không đủ các điều kiện cần thiết để tiến hành định giá, bao gồm các điều kiện về thông tin, tài liệu cần thiết để tiến hành định giá tài sản; các tài liệu cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để định giá sau khi đã đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp, bổ sung hoặc làm rõ nhưng không được đáp ứng; nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình. Riêng trường hợp trong số các tài sản cần định giá có tài sản là đất, quyền sử dụng đất, Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh còn được quyền từ chối định giá tài sản trong trường hợp tài sản cần định giá nằm ngoài địa giới hành chính của địa phương mình. Hội đồng định giá tài sản có văn bản thông báo về việc từ chối định giá tài sản và nêu cụ thể lý do từ chối định giá tài sản trong văn bản; văn bản từ chối được gửi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và gửi cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản để báo cáo;
d) Được bảo đảm về tài chính đầy đủ, kịp thời và các cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng định giá tài sản có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác liên quan;
b) Thông báo kịp thời, đầy đủ bằng văn bản tới các thành viên Hội đồng về nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm phiên họp định giá tài sản;
c) Thực hiện định giá tài sản, trả kết luận định giá tài sản theo đúng thời hạn được yêu cầu; trong trường hợp cần có thêm thời gian để thực hiện định giá thì phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan yêu cầu định giá biết;
d) Xác định trung thực, khách quan giá của tài sản được yêu cầu định giá và chịu trách nhiệm về kết luận định giá tài sản đó;
đ) Giải thích để làm sáng tỏ nội dung kết luận định giá tài sản và những tình tiết cần thiết khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tố tụng yêu cầu định giá tài sản và của Hội đồng xét xử;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng định giá tài sản
1. Thành viên của Hội đồng định giá tài sản có quyền:
a) Yêu cầu Hội đồng định giá tài sản đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết cho việc định giá trong quá trình thực hiện định giá tài sản;
b) Được nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tài sản cần định giá;
c) Đưa ra nhận định, đánh giá độc lập của mình về tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá; về cách thức thực hiện nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá và giá của tài sản cần định giá;
d) Biểu quyết để xác định giá của tài sản; ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp định giá tài sản nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá tài sản;
đ) Được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật khi tham gia định giá;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Thành viên của Hội đồng định giá tài sản có nghĩa vụ:
a) Giữ bí mật đối với các nội dung liên quan đến hoạt động tố tụng hình sự mà mình biết được theo quy định của pháp luật khi thực hiện định giá tài sản;
b) Tham gia các phiên họp của Hội đồng định giá tài sản khi được yêu cầu;
c) Tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại Nghị định này;
d) Chịu trách nhiệm về ý kiến nhận định, đánh giá của mình quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Phải từ chối tham gia định giá tài sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 69 Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 5 Nghị định này;
e) Trường hợp không thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng định giá tài sản, thành viên Hội đồng thuộc cơ quan tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản có nghĩa vụ xây dựng báo cáo thuyết minh, giải trình về chuyên môn phục vụ phiên họp Hội đồng định giá tài sản, các công việc liên quan khác của Hội đồng định giá tài sản theo phân công của Chủ tịch Hội đồng;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điêu 15. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
1. Chủ tịch Hội đồng có quyền:
a) Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng; điều hành và phân công nhiệm vụ cho Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng; quy định nhiệm vụ cho Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) theo các quy định tại Nghị định này; đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao;
b) Triệu tập và điều hành phiên họp định giá tài sản, chỉ đạo thành viên Hội đồng chuẩn bị nội dung các vấn đề liên quan đến định giá tài sản để thảo luận tại phiên họp;
c) Các quyền khác của thành viên Hội đồng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Chủ tịch Hội đồng có nghĩa vụ:
a) Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản về hoạt động của Hội đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kết luận với vai trò là Chủ tịch Hội đồng tại các phiên họp của Hội đồng định giá;
b) Thay mặt Hội đồng định giá tài sản hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc thành viên Hội đồng giải thích để làm sáng tỏ nội dung kết luận định giá tài sản và những tình tiết cần thiết khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tố tụng yêu cầu định giá tài sản và của Hội đồng xét xử;
c) Các nghĩa vụ khác của thành viên Hội đồng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
1. Phó Chủ tịch Hội đồng có quyền:
a) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết các công việc thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
b) Điều hành hoạt động của Tổ giúp việc của Hội đồng (nếu có) theo phân công;
c) Các quyền khác của thành viên Hội đồng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ:
a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng về các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công;
b) Các nghĩa vụ khác của thành viên Hội đồng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điêu 17. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ giúp việc Hội đồng định giá tài sản
1. Trường hợp thành lập Tổ giúp việc, căn cứ tính chất vụ việc định giá tài sản, Chủ tịch Hội đồng quyết định phân công công việc cho Tổ giúp việc Hội đồng để chuẩn bị các nội dung công việc phục vụ phiên họp Hội đồng định giá tài sản và các công việc khác của Hội đồng định giá tài sản.
2. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ giúp việc:
a) Xây dựng báo cáo thuyết minh, giải trình về chuyên môn phục vụ phiên họp Hội đồng định giá tài sản trong trường hợp không thuê đơn vị tư vấn; thực hiện các công việc liên quan khác của Hội đồng định giá tài sản theo phân công của Chủ tịch Hội đồng (nếu có);
b) Xây dựng chương trình và nội dung tổ chức phiên họp theo phân công của Chủ tịch Hội đồng. Thực hiện công tác văn phòng, điều kiện vật chất, văn phòng phẩm phục vụ cho phiên họp Hội đồng định giá tài sản và các công tác khác phục vụ phiên họp Hội đồng định giá tài sản;
c) Tổ trưởng Tổ giúp việc chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản và Hội đồng định giá tài sản; phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Tổ giúp việc; điều hành chung hoạt động của Tổ giúp việc;
d) Thành viên Tổ giúp việc thực hiện các nhiệm vụ do Tổ trưởng Tổ giúp việc phân công và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ giúp việc.
Nghị định 250/2025/NĐ-CP hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Số hiệu: 250/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/09/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc định giá tài sản
- Điều 5. Các trường hợp không được tham gia định giá tài sản
- Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Điều 7. Thành lập Hội đồng định giá tài sản
- Điều 8. Hội đồng định giá tài sản cấp xã
- Điều 9. Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh
- Điều 10. Hội đồng định giá tài sản cấp bộ
- Điều 11. Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 12. Hoạt động của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng định giá tài sản
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
- Điều 17. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ giúp việc Hội đồng định giá tài sản
- Điều 18. Gửi và tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản
- Điều 19. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản
- Điều 20. Căn cứ định giá tài sản
- Điều 21. Lập kế hoạch định giá tài sản
- Điều 22. Khảo sát hiện trạng tài sản cần định giá; khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá
- Điều 23. Phương pháp định giá tài sản
- Điều 24. Phiên họp của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 25. Biên bản phiên họp của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 26. Định giá lại tài sản
- Điều 27. Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
- Điều 28. Hồ sơ định giá tài sản
- Điều 29. Chi phí định giá, định giá lại tài sản