Hệ thống pháp luật

Điều 5 Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành

Điều 5. Ngoài lương cấp bậc hoặc lương chức vụ, công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang còn được hưởng một số phụ cấp tính theo tỷ lệ trên lương cấp bậc hoặc lương chức vụ như sau:

1- Phụ cấp khu vực: 5-10-15-20-25% tuỳ theo điều kiện khí hậu, mức độ xa xôi hẻo lánh, đi lại khó khăn, điều kiện sinh hoạt vật chất và văn hoá thiếu thốn.

2- Phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng: Tỷ lệ phụ cấp căn cứ vào tỷ lệ chênh lệch giữa mức giá tính lương (lấy lương tối thiểu làm chuẩn) và mức giá thực tế ở từng địa phương. Tỷ lệ phụ cấp cứ 3 tháng tính lại một lần và do Hội đồng Bộ trưởng quy định.

3- Phụ cấp thâm niên đặc biệt: Áp dụng cho sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân, cán bộ viên chức ngành Hải quan và công nhân, viên chức một số ngành nghề mà điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt có nhiều khó khăn, gian khổ. Mức tối đa là 20%; riêng đối với các lực lượng vũ trang, cán bộ, viên chức nghiệp vụ ngành Hải quan và công nhân khai thác mỏ hầm lò, mức tối đa là 25%.

4- Phụ cấp thâm niên vượt khung: Đối với tất cả các ngành nghề không thuộc diện được hưởng phụ cấp thâm niên đặc biệt, nếu công nhân, viên chức đã đạt đến bậc cao nhất của khung lương mà vẫn tiếp tục lao động, tiếp tục cống hiến thì sau 5 năm được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, bằng 5% mức lương bậc cao nhất; từ năm thứ 6 trở đi, cứ mỗi năm thêm 1%.

5- Phụ cấp ưu đãi:

- 20% đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân.

- 10% đối với cán bộ, viên chức nghiệp vụ ngành Hải quan.

- 5% đối với công nhân, viên chức phục vụ trong các lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.

- 5% và 7% đối với cán bộ, viên chức y tế làm công tác phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh ở các bệnh viện, viện điều dưỡng, bệnh xá.

- 5% và 7% đối với cán bộ, giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các trường phổ thông, sơ học và trung học chuyên nghiệp cao đẳng, đại học và các trường dạy nghề.

6- Phụ cấp chiến đấu: Công nhân,viên chức và các lực lượng vũ trang công tác ở các huyện biên giới Việt - Trung được phụ cấp 10%; ở các xã biên giới được phụ cấp 15%; ở các xã thường xuyên chiến đấu được phụ cấp 20%.

7- Phụ cấp độc hại, khó khăn nguy hiểm: 5 - 10 -15%, áp dụng cho công nhân, viên chức làm việc trong các điều kiện độc hại, nguy hiểm mà lương cấp bậc hoặc lương chức vụ chưa tính đến, cho công nhân trực tiếp điều khiển các phương tiện vận tải trên các tuyến đường khó khăn, nguy hiểm.

8- Phụ cấp lưu động: 5 -10 - 15 -20% tuỳ theo mức độ lưu động của từng ngành nghề.

9- Phụ cấp trách nhiệm: 5 - 7 - 10% áp dụng cho những công nhân, viên chức làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hơn hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý.

10- Phụ cấp thu hút về cở sở sản xuất: 5 - 10 - 15% áp dụng trong một thời gian nhất định cho những công nhân, viên chức đến các cơ sở sản xuất, xây dựng ở nông thôn, miền núi, những nơi xa xôi hẻo lánh.

11- Phụ cấp làm thêm giờ ; Trường hợp công nhân, viên chức phải làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm được phụ cấp 50% nếu làm thêm vào ngày thường, được phụ cấp 100% nếu làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

12- Phụ cấp làm đêm: Làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng thì được phụ cấp 30%. ở những xí nghiệp làm 3 ca liên tục thì làm ca đêm được phụ cấp 40%. Từ nay, bỏ chế độ cung cấp bằng hiện vật cho bữa ăn ca đêm.

Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành

  • Số hiệu: 235-HĐBT
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 18/09/1985
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Tố Hữu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 18
  • Ngày hiệu lực: 01/09/1985
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH