Điều 2 Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
Mức lương tối thiểu là cơ sở để định các mức lương cấp bậc hoặc lương chức vụ.
Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- Số hiệu: 235-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 18/09/1985
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tố Hữu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 18
- Ngày hiệu lực: 01/09/1985
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Nay cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang, bãi bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá bù lỗ, chuyển sang chế độ trả lương bằng tiền do quỹ hàng hoá bảo đảm, nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, xoá bỏ bao cấp, bảo đảm tính thống nhất của chế độ tiền lương trong cả nước, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang.
- Điều 2. Mức lương tối thiểu là 220 đồng một tháng. Mức lương này ứng với mức giá ở những vùng có giá sinh hoạt thấp nhất hiện nay. Khi nào mức giá thay đổi hoặc ở những vùng có giá sinh hoạt cao hơn thì tiền lương được tính thêm phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt. Lương tối thiểu dùng để trả công cho những người làm công việc lao động giản đơn nhất và với điều kiện lao động bình thường.
- Điều 3. Ban hành kèm theo nghị định này các thang lương, bảng lương áp dụng thống nhất trong cả nước như sau:
- Điều 4. Căn cứ để xếp lương theo cấp bậc cho công nhân, viên chức trực tiếp sản xuất, kinh doanh (các thang lương và bảng lương ghi ở điểm A và điểm B, Điều 3) là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức lao động ở mỗi ngành, mỗi cơ sở. Việc bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phải được sự thoả thuận của Bộ Lao động.
- Điều 5. Ngoài lương cấp bậc hoặc lương chức vụ, công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang còn được hưởng một số phụ cấp tính theo tỷ lệ trên lương cấp bậc hoặc lương chức vụ như sau:
- Điều 6. Công nhân hưởng lương sản phẩm, lương khoán hoặc lương thời gian có định mức thì đơn giá lương sản phẩm được tính thêm một tỷ lệ khuyến khích bằng 5 - 7% mức lương cấp bậc công việc.
- Điều 7. Tiền thưởng từ quỹ lương bằng 5% - 7% quỹ lương cấp bậc hoặc lương chức vụ đối với khu vực sản xuất, kinh doanh, bằng 5% quỹ lương cấp bậc hoặc lương chức vụ đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp..
- Điều 8. Công nhân, viên chức trong thời gian làm thử, học sinh tốt nghiệp trong thời gian tập sự được hưởng 95% mức lương của công nhân, viên chức cùng trình độ đá được tuyển dụng chính thức.
- Điều 9. Công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang hưởng theo nguyên tắc, làm công việc gì, chức vụ gì thì hưởng theo công việc ấy, khi thay đổi công việc, thay đổi chức vụ thì hưởng lương theo công việc mới, chức vụ mới, không bảo lưu mức lương cữ. Chỉ trong trường hợp cán bộ cấp trên được cử về tăng cường cho cấp dưới thì mới giữ nguyên lương.
- Điều 10. Phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn tạm thời quy định như sau:
- Điều 11. Tiền công cho những người làm việc theo chế độ hợp đồng thuê mướn tạm thời và giá gia công cho thợ thủ công phải dựa trên chế độ tiền lương của Nhà nước, có tính đến những điều kiện đặc thù của từng địa phương.
- Điều 12. Dành một khoản trong ngân sách Nhà nước để trợ cấp cho những công nhân, viên chức và những người hưởng lương trong các lực lượng vũ trang có đông người ăn theo mà đời sống thật sự gặp khó khăn.
- Điều 13. Nghị định này thi hành từ ngày 1 tháng 9 năm 1985. Mọi quy định về tiền lương, phụ cấp hiện vật trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
- Điều 14. Bộ Lao động cùng các Bộ, các cơ quan có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này. Riêng những quy định đối với các lực lượng vũ trang và nửa vũ trang thì Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành sau khi đã bàn bạc thống nhất với Bộ lao động và Bộ Tài chính.
- Điều 15.