Hệ thống pháp luật

Điều 132 Nghị định 214/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

Điều 132. Giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương

1. Bộ Tài chính

a) Giám sát đối với các gói thầu thuộc dự án theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;

b) Giám sát hoạt động lựa chọn nhà thầu của doanh nghiệp nhà nước không sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 3 của Luật Đấu thầu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính;

c) Giám sát hoạt động lựa chọn nhà thầu thông qua các thông tin, dữ liệu được tổng hợp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để đưa ra khuyến nghị các nội dung cần thiết cho bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương

a) Giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 của Luật Đấu thầu thuộc phạm vi, trên địa bàn do bộ, ngành, địa phương quản lý;

b) Giám sát hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 3 của Luật Đấu thầu của doanh nghiệp nhà nước không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương.

3. Nội dung giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu

a) Gói thầu có tính chất quan trọng, trọng điểm được áp dụng hình thức chỉ định thầu, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt; hàng hóa, dịch vụ thuộc các dán quan trọng, trọng điểm được áp dụng đặt hàng;

b) Chủ đầu tư không trả lời yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, không trả lời kiến nghị về hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của nhà thầu; chủ đầu tư có số lượng trung bình nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến thấp; chủ đầu tư có nhiều gói thầu chỉ có một nhà thầu tham dự; chủ đầu tư có nhiều gói thầu có kiến nghị về hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu; gói thầu có chất lượng, tiến độ không đảm bảo yêu cầu; gói thầu có dấu hiệu chuyển nhượng thầu; các thông tin khác có liên quan.

4. Trình tự, thủ tục giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này

a) Thông tin về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này được gửi tới cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc theo kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các thông tin theo quy định tại điểm a khoản này để yêu cầu chủ đầu tư báo cáo hoặc đề xuất các cơ quan có thẩm quyền đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện gói thầu, dự án;

c) Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư, người có thẩm quyền xem xét, xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm và có văn bản chấn chỉnh hoạt động đấu thầu của cơ quan, tổ chức trên địa bàn, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

5. Trình tự, thủ tục giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này

a) Định kỳ hằng quý, doanh nghiệp nhà nước không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên báo cáo bằng văn bản đến Bộ Tài chính, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Bộ Tài chính, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các thông tin theo quy định tại điểm a khoản này để yêu cầu doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện gói thầu, dự án;

c) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương thành lập Đoàn giám sát để thực hiện giám sát hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 3 của Luật Đấu thầu của doanh nghiệp nhà nước không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không sử dụng ngân sách nhà nước.

Nghị định 214/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

  • Số hiệu: 214/2025/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 04/08/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Hồng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1063 đến số 1064
  • Ngày hiệu lực: 04/08/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH