Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác

Chương III

NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI TÁC PHẨM MỸ THUẬT, NHIẾP ẢNH

Điều 7. Nhuận bút đối với tác phẩm mỹ thuật

1. Bên sử dụng tác phẩm mẫu thỏa thuận với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả mức nhuận bút theo tỉ lệ phần trăm (%) giá thành tác phẩm, không quá các mức được quy định như sau:

a) Đối với tác phẩm có giá thành đến 10.000 triệu đồng

STT

Giá thành tác phẩm (triệu đồng)

Tỉ lệ phần trăm (%) giá thành tác phẩm

1

Đến 1

60

2

Từ 1 đến 5

60 - 40

3

Từ 5 đến 10

40 - 28

4

Từ 10 đến 20

28 - 27

5

Từ 20 đến 30

27 - 26

6

Từ 30 đến 40

26 - 25

7

Từ 40 đến 50

25 - 24

8

Từ 50 đến 60

24 - 23

9

Từ 60 đến 70

23 - 22

10

Từ 70 đến 80

22 - 21

11

Từ 80 đến 90

21 - 20

12

Từ 90 đến 100

20 - 19

13

Từ 100 đến 200

19 - 18

14

Từ 200 đến 300

18 - 17

15

Từ 300 đến 400

17 - 16

16

Từ 400 đến 500

16 - 15

17

Từ 500 đến 600

15 - 14

18

Từ 600 đến 700

14 - 13

19

Từ 700 đến 800

13 - 12

20

Từ 800 đến 900

12 - 11

21

Từ 900 đến 1.000

11 - 9,9

22

Từ 1.000 đến 2.000

9,9 - 8,9

23

Từ 2.000 đến 3.000

8,9 - 8,0

24

Từ 3.000 đến 4.000

8,0 - 7,2

25

Từ 4.000 đến 5.000

7,2 - 6,5

26

Từ 5.000 đến 6.000

6,5 - 5,9

27

Từ 6.000 đến 7.000

5,9 - 5,4

28

Từ 7.000 đến 8.000

5,4 - 5,0

29

Từ 8.000 đến 9.000

5,0 - 4,7

30

Từ 9.000 đến 10.000

4,7 - 4,5

b) Đối với tác phẩm có giá thành trên 10.000 triệu đồng, nhuận bút được tính bằng mức nhuận bút của tác phẩm có giá thành 10.000 triệu đồng và 1% của phần giá thành tác phẩm vượt quá 10.000 triệu đồng.

2. Trường hợp tác giả chỉ vẽ mẫu, chưa thể hiện thành tác phẩm mẫu thì tác giả vẽ mẫu hưởng từ 50% đến 70% mức nhuận bút quy định tại Khoản 1 Điều này, phần còn lại được trả cho những người khác dựa vào mẫu vẽ để thể hiện thành tác phẩm mẫu.

3. Tác giả tác phẩm mỹ thuật phái sinh theo quy định của pháp luật được hưởng từ 40% đến 55% mức nhuận bút quy định tại Khoản 1 Điều này, phần còn lại được trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm gốc.

Điều 8. Nhuận bút đối với tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh được sử dụng để trưng bày, triển lãm

1. Bên sử dụng tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh để trưng bày, triển lãm trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả như sau:

Đơn vị tính: Mức lương cơ sở

STT

Quy mô trưng bày, triển lãm

Tác phẩm mỹ thuật

Tác phẩm nhiếp ảnh

1

Quốc tế

1,00 - 1,80

0,80 - 1,20

2

Quốc gia

1,00 - 1,50

0,80 - 1,00

3

Khu vực

0,60 - 0,75

0,40 - 0,50

4

Tỉnh, thành phố

0,50 - 0,60

0,30 - 0,40

5

Ngành

0,50 - 0,60

0,30 - 0,40

2. Trường hợp sử dụng tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh để trưng bày, triển lãm trong các hoạt động từ thiện, liên hoan, giao lưu hoặc các hoạt động khác không mang tính thương mại, mức nhuận bút do bên sử dụng thỏa thuận với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác

  • Số hiệu: 21/2015/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 14/02/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 299 đến số 300
  • Ngày hiệu lực: 15/04/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra