Điều 4 Nghị định 198-CP năm 1994 hướng dẫn Bộ luật lao động về hợp đồng lao động
1- Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động hoặc có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động. Trường hợp do người uỷ quyền hợp pháp ký kết phải kèm theo danh sách họ tên, tuổi, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động. Hợp đồng lao động này có hiệu lực như ký kết với từng người và chỉ có thể áp dụng trong các trường hợp sau: Người sử dụng lao động cần lao động để giải quyết một công việc nhất định, theo mùa vụ mà thời hạn kết thúc dưới 1 năm hoặc công việc xác định được thời gian kết thúc từ 1 năm đến 3 năm.
3- Đối với ngành nghề và công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc theo quy định tại Điều 120 của Bộ luật Lao động, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người đỡ đầu của người đó mới có giá trị.
Nghị định 198-CP năm 1994 hướng dẫn Bộ luật lao động về hợp đồng lao động
- Số hiệu: 198-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 31/12/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 5
- Ngày hiệu lực: 01/01/1995
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 2. Hình thức, nội dung, giao kết hợp đồng lao động theo các Điều 28, 29 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
- Điều 3. Các loại hợp đồng lao động, theo Điều 27 của Bộ Lao động gồm:
- Điều 4. Giao kết hợp đồng lao động theo Điều 30 và Điều 120 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
- Điều 5. Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử theo Điều 32 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Điều 6. Hiệu lực và việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động theo Điều 33 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Điều 7. Việc tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề theo Điều 34 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Điều 8. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo Điều 35 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Điều 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải bồi thường phí đào tạo nghề theo Khoản 3 Điều 41 của Bộ luật lao động.
- Điều 10. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 42 của Bộ luật lao động:
- Điều 11. Trách nhiệm của mỗi bên khi chấm dứt hợp động lao động theo Điều 43 của Bộ luật lao động.
- Điều 12. Những hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày Bộ luật lao động có hiệu lực, nếu nội dung không phù hợp với Bộ luật lao động thì phải sửa đổi, bổ sung; những điều khoản nào có lợi hơn cho người lao động so với quy định của Bộ luật lao động thì vẫn được tiếp tục thi hành. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động phải thực hiện chậm nhất trong vòng 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; nếu quá thời hạn trên, thì các hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 đương nhiên phải tuân theo các quy định của Bộ luật lao động và của Nghị định này.
- Điều 13. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 và bãi bỏ Nghị định số 165-HĐBT ngày 12-5-1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng lao động và các văn bản khác của Chính phủ về hợp đồng lao động.
- Điều 14.