Điều 10 Nghị định 198-CP năm 1994 hướng dẫn Bộ luật lao động về hợp đồng lao động
Điều 10. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 42 của Bộ luật lao động:
2- Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc:
a) Đối với doanh nghiệp, được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
b) Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là doanh nghiệp thì tự lo nguồn kinh phí.
3- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc:
a) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm theo các bản hợp đồng lao động đã giao kết, kể cả hợp đồng giao kết bằng miệng mà người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động đó.
b) Người lao động trước đây đã là công nhân viên chức Nhà nước nay vẫn làm việc ở đơn vị cũ thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc ở đơn vị đó.
c) Trường hợp người lao động trước khi làm việc cho doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, mà đã có thời gian làm việc ở các đơn vị khác thuộc khu vực Nhà nước, thì các đơn vị này có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc trong thời gian người lao động đã làm việc tại đơn vị. Khoản tiền này được chuyển theo thông báo của đơn vị mà người lao động đang làm việc để đơn vị cũ trả cho người lao động. Trường hợp đơn vị cũ đã giải thể hoặc thực sự khó khăn về tài chính thì khoản trợ cấp thôi việc do ngân sách Nhà nước chi trả.
d) Ngoài thời gian nói trên, nếu có những thời gian sau đây cũng được tính là thời gian làm việc cho người sử dụng lao động:
- Thời gian thử việc hoặc tập sự tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức (nếu có);
- Thời gian doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nâng cao trình độ nghề nghiệp hoặc cử đi đào tạo nghề cho người lao động;
- Thời gian người lao động nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ngơi theo Bộ luật Lao động quy định;
- Thời gian chờ việc khi hết hạn tạm hoãn hợp động lao động hoặc người lao động phải ngừng việc có hưởng lương;
- Thời gian học nghề, tập nghề tại doanh nghiệp;
- Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động, thì do hai bên thoả thuận;
- Thời gian bị xử lý sai về kỷ luật sa thải hoặc về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật Lao động.
4- Mức lương cộng phụ cấp lương (nếu có) để tính trợ cấp thôi việc theo quy định tại Nghị định số 197-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
5- Thời gian làm việc đối với những tháng lẻ được tính như sau:
- Từ 1 tháng đến dưới 7 tháng được tính bằng 6 tháng làm việc;
- Từ đủ 7 tháng đến 12 tháng được tính bằng 1 năm làm việc.
6- Người lao động được trả trợ cấp thôi việc theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 42 của Bộ luật Lao động, được trả trực tiếp, một lần, tại nơi làm việc và đúng thời hạn theo quy định tại Điều 43 của Bộ luật lao động.
Nghị định 198-CP năm 1994 hướng dẫn Bộ luật lao động về hợp đồng lao động
- Số hiệu: 198-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 31/12/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 5
- Ngày hiệu lực: 01/01/1995
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 2. Hình thức, nội dung, giao kết hợp đồng lao động theo các Điều 28, 29 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
- Điều 3. Các loại hợp đồng lao động, theo Điều 27 của Bộ Lao động gồm:
- Điều 4. Giao kết hợp đồng lao động theo Điều 30 và Điều 120 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
- Điều 5. Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử theo Điều 32 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Điều 6. Hiệu lực và việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động theo Điều 33 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Điều 7. Việc tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề theo Điều 34 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Điều 8. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo Điều 35 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Điều 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải bồi thường phí đào tạo nghề theo Khoản 3 Điều 41 của Bộ luật lao động.
- Điều 10. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 42 của Bộ luật lao động:
- Điều 11. Trách nhiệm của mỗi bên khi chấm dứt hợp động lao động theo Điều 43 của Bộ luật lao động.
- Điều 12. Những hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày Bộ luật lao động có hiệu lực, nếu nội dung không phù hợp với Bộ luật lao động thì phải sửa đổi, bổ sung; những điều khoản nào có lợi hơn cho người lao động so với quy định của Bộ luật lao động thì vẫn được tiếp tục thi hành. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động phải thực hiện chậm nhất trong vòng 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; nếu quá thời hạn trên, thì các hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 đương nhiên phải tuân theo các quy định của Bộ luật lao động và của Nghị định này.
- Điều 13. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 và bãi bỏ Nghị định số 165-HĐBT ngày 12-5-1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng lao động và các văn bản khác của Chính phủ về hợp đồng lao động.
- Điều 14.