Điều 1 Nghị định 198-CP năm 1994 hướng dẫn Bộ luật lao động về hợp đồng lao động
1- Các tổ chức, cá nhân sau đây khi sử dụng lao động phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động:
a) Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; hợp tác xã (với người lao động không phải là xã viên), cá nhân và hộ gia đình có thuê lao động;
b) Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác sử dụng lao động không phải là công chức, viên chức Nhà nước;
c) Các tổ chức kinh tế thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân sử dụng lao động không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ;
d) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; cá nhân, tổ chức, cơ quan nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;
e) Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;
g) Các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là người nghỉ hưu, người giúp việc gia đình, công chức, viên chức Nhà nước làm những công việc mà Quy chế Công chức không cấm.
a) Công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước;
b) Người được Nhà nước bổ nhiệm giữ chức vụ giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng trong doanh nghiệp nhà nước;
c) Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chuyên trách; người giữ các chức vụ trong cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp được Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các cấp bầu hoặc cử ra theo nhiệm kỳ;
d) Sĩ quan, hạ sỹ quan và chiến sỹ trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân;
e) Người làm việc trong một số ngành nghề hoặc ở địa bàn đặc biệt thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ hướng dẫn, sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Người thuộc các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác, xã viên hợp tác xã, kể cả các cán bộ chuyên trách công tác đảng, công đoàn, thanh niên trong các doanh nghiệp.
Nghị định 198-CP năm 1994 hướng dẫn Bộ luật lao động về hợp đồng lao động
- Số hiệu: 198-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 31/12/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 5
- Ngày hiệu lực: 01/01/1995
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 2. Hình thức, nội dung, giao kết hợp đồng lao động theo các Điều 28, 29 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
- Điều 3. Các loại hợp đồng lao động, theo Điều 27 của Bộ Lao động gồm:
- Điều 4. Giao kết hợp đồng lao động theo Điều 30 và Điều 120 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
- Điều 5. Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử theo Điều 32 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Điều 6. Hiệu lực và việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động theo Điều 33 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Điều 7. Việc tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề theo Điều 34 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Điều 8. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo Điều 35 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
- Điều 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải bồi thường phí đào tạo nghề theo Khoản 3 Điều 41 của Bộ luật lao động.
- Điều 10. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 42 của Bộ luật lao động:
- Điều 11. Trách nhiệm của mỗi bên khi chấm dứt hợp động lao động theo Điều 43 của Bộ luật lao động.
- Điều 12. Những hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày Bộ luật lao động có hiệu lực, nếu nội dung không phù hợp với Bộ luật lao động thì phải sửa đổi, bổ sung; những điều khoản nào có lợi hơn cho người lao động so với quy định của Bộ luật lao động thì vẫn được tiếp tục thi hành. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động phải thực hiện chậm nhất trong vòng 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; nếu quá thời hạn trên, thì các hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 đương nhiên phải tuân theo các quy định của Bộ luật lao động và của Nghị định này.
- Điều 13. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 và bãi bỏ Nghị định số 165-HĐBT ngày 12-5-1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng lao động và các văn bản khác của Chính phủ về hợp đồng lao động.
- Điều 14.