Điều 15 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
Điều 15. Điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh giá đất trong các trường hợp sau:
1. Khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa phương của những loại đất, vị trí đất nhất định có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày trở lên, gây nên chênh lệch giá lớn: giảm từ 10% trở lên so với giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá xuống; nếu tăng từ 20% trở lên so với giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá tăng nhưng tỷ lệ điều chỉnh giá không vượt quá 20% mức giá tối đa của khung giá được quy định tại
2. Khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất thì phải điều chỉnh lại giá đất tại khu vực có thay đổi theo khung giá loại đất phù hợp nhưng không được vượt quá mức giá quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khung giá đất của Chính phủ có điều chỉnh.
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- Điều 4. Phương pháp xác định giá đất
- Điều 5. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá đất
- Điều 6. Khung giá các loại đất
- Điều 7. Điều chỉnh khung giá các loại đất
- Điều 8. Nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn, phân hạng đất nông nghiệp để định giá đất.
- Điều 9. Xác định vùng đất, hạng đất và vị trí của từng loại đất cụ thể ở nông thôn để định giá đất
- Điều 10. Phân loại đô thị, đường phố, vị trí đất trong đô thị của từng loại đất cụ thể để định giá đất
- Điều 11. Thẩm quyền phân vùng, phân hạng đất, phân loại đường phố và vị trí đất cụ thể để định giá
- Điều 12. Khu vực đất giáp ranh
- Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương
- Điều 14. Giá đất tại khu vực giáp ranh
- Điều 15. Điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương