Điều 14 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
Điều 14. Giá đất tại khu vực giáp ranh
1. Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đất giáp ranh thuộc loại đất nào thì áp dụng theo khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó.
- Đối với đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như quy định tại
Trường hợp đặc biệt mức giá có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch tối đa không quá 20%.
b) Trường hợp các tỉnh có đất tại khu vực giáp ranh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà không thoả thuận được với nhau để quy định mức giá, thì báo cáo với Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 12 và vận dụng các nguyên tắc định giá đất tại khu vực giáp ranh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để quy định giá đất cụ thể tại khu vực đất giáp ranh cho phù hợp.
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- Điều 4. Phương pháp xác định giá đất
- Điều 5. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá đất
- Điều 6. Khung giá các loại đất
- Điều 7. Điều chỉnh khung giá các loại đất
- Điều 8. Nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn, phân hạng đất nông nghiệp để định giá đất.
- Điều 9. Xác định vùng đất, hạng đất và vị trí của từng loại đất cụ thể ở nông thôn để định giá đất
- Điều 10. Phân loại đô thị, đường phố, vị trí đất trong đô thị của từng loại đất cụ thể để định giá đất
- Điều 11. Thẩm quyền phân vùng, phân hạng đất, phân loại đường phố và vị trí đất cụ thể để định giá
- Điều 12. Khu vực đất giáp ranh
- Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương
- Điều 14. Giá đất tại khu vực giáp ranh
- Điều 15. Điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương