Điều 12 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
Điều 12. Khu vực đất giáp ranh
1. Khu vực đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a) Đối với đất nông nghiệp tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh vào sâu địa phận mỗi tỉnh tối thiểu 500 mét.
b) Đối với đất phi nông nghiệp ở nông thôn tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh vào sâu địa phận mỗi tỉnh tối thiểu 300 mét.
c) Đối với đất phi nông nghiệp ở đô thị thuộc cùng một loại đô thị thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh vào sâu địa phận mỗi tỉnh tối thiểu 200 mét.
2. Khu vực đất giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể khu vực đất giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã trong tỉnh, thành phố cho phù hợp.
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- Điều 4. Phương pháp xác định giá đất
- Điều 5. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá đất
- Điều 6. Khung giá các loại đất
- Điều 7. Điều chỉnh khung giá các loại đất
- Điều 8. Nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn, phân hạng đất nông nghiệp để định giá đất.
- Điều 9. Xác định vùng đất, hạng đất và vị trí của từng loại đất cụ thể ở nông thôn để định giá đất
- Điều 10. Phân loại đô thị, đường phố, vị trí đất trong đô thị của từng loại đất cụ thể để định giá đất
- Điều 11. Thẩm quyền phân vùng, phân hạng đất, phân loại đường phố và vị trí đất cụ thể để định giá
- Điều 12. Khu vực đất giáp ranh
- Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương
- Điều 14. Giá đất tại khu vực giáp ranh
- Điều 15. Điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương