Hệ thống pháp luật

Chương 5 Nghị định 178/1999/NĐ-CP về việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng

Chương 5:

XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY ĐỂ THU HỒI NỢ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN CHO VAY CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN

Điều 31. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ

Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ đối với các khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

1. Khi đến hạn mà khách hàng vay, bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng, thì tài sản bảo đảm tiền vay được xử lý để thu hồi nợ.

2. Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xử lý theo các phương thức mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng, trường hợp các bên không xử lý được theo các phương thức đã thoả thuận thì tổ chức tín dụng có quyền:

a) Bán, chuyển nhượng tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ;

b) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì xử lý tài sản của bên bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

3. Tổ chức tín dụng có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ và uỷ quyền cho bên thứ ba xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; trong trường hợp này thì bên thứ ba cũng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ như tổ chức tín dụng.

4. Trường hợp một tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ, nếu phải xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thực hiện một nghĩa vụ trả nợ đến hạn, thì các nghĩa vụ trả nợ khác tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn và được xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ.

5. Trường hợp tài sản được các bên xử lý theo thoả thuận thì phải thực hiện nhanh chóng, công khai, bảo đảm lợi ích của các bên; nếu tài sản không xử lý được do không thoả thuận được giá bán, thì tổ chức tín dụng có quyền quyết định giá bán tài sản để thu hồi nợ.

6. Các chi phí phát sinh trong xử lý tài sản bảo đảm tiền vay do khách hàng vay, bên bảo lãnh chịu. Tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm tiền vay sau khi trừ chi phí xử lý, thì tổ chức tín dụng thu nợ theo thứ tự: nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn, các khoản phí khác (nếu có). Tài sản bảo đảm tiền vay sau khi được xử lý nếu không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.

7. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ các bên xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng.

8. Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là biện pháp để thu hồi nợ, không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của tổ chức tín dụng.

Điều 32. Các trường hợp tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ

1. Sau thời hạn 60 ngày kể từ khi đến hạn trả nợ, mà tài sản bảo đảm tiền vay chưa được xử lý theo thoả thuận.

2. Khách hàng vay phải thực hiện trả nợ trước hạn theo quy định của pháp luật, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.

3. Khách hàng vay là tổ chức kinh tế bị giải thể trước khi đến hạn trả nợ, thì nghĩa vụ trả nợ tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn, nếu khách hàng vay không trả nợ và không xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để trả nợ, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản để thu hồi nợ.

4. Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này.

Điều 33. Phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay

1. Bán tài sản bảo đảm tiền vay.

2. Tổ chức tín dụng nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.

3. Tổ chức tín dụng được trực tiếp nhận các khoản tiền hoặc tài sản từ bên thứ ba trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho khách hàng vay, bên bảo lãnh.

Điều 34. Thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay

1. Các bên thoả thuận về việc thực hiện các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay như quy định tại Điều 33 của Nghị định này.

Trong trường hợp các bên thoả thuận thực hiện phương thức bán tài sản bảo đảm tiền vay thì bên được bán tài sản có thể là khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh bán, tổ chức tín dụng bán, hai bên phối hợp cùng bán, uỷ quyền cho bên thứ ba bán. Bên được bán tài sản có thể trực tiếp bán cho người mua, uỷ quyền cho Trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản thực hiện việc bán tài sản bảo đảm tiền vay.

2. Trong trường hợp tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý.

Tổ chức tín dụng có quyền thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay như sau:

a) Trực tiếp bán cho người mua;

b) ủy quyền việc bán đấu giá tài sản cho Trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;

c) ủy quyền hoặc chuyển giao cho tổ chức có chức năng được mua bán tài sản để bán;

d) Khi tổ chức tín dụng nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho nghĩa vụ trả nợ thì tài sản đó được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức tín dụng;

đ) Trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho khách hàng vay, bên bảo lãnh thì tổ chức tín dụng được trực tiếp nhận các khoản tiền hoặc tài sản từ bên thứ ba.

3. Trong thời gian tài sản bảo đảm tiền vay chưa xử lý được, tổ chức tín dụng được quyền khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm. Số tiền thu được từ việc khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm sau khi trừ các chi phí cần thiết, hợp lý cho việc khai thác, sử dụng tài sản sẽ được dùng để thu hồi nợ.

4. Trong trường hợp các bên có tranh chấp và khởi kiện, thì tài sản bảo đảm tiền vay được xử lý theo bản án có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Trong trường hợp khách hàng vay, bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản, thì tài sản bảo đảm tiền vay được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

Điều 35. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng

1. Trong trường hợp việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay gặp khó khăn kể cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ khi có đề nghị của tổ chức tín dụng.

2. Bộ Công an hướng dẫn cơ quan Công an các cấp thực hiện các biện pháp hỗ trợ tổ chức tín dụng trong việc xử lý tài sản khi khách hàng vay, bên bảo lãnh không thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay như đã thoả thuận.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành, các cấp thuộc quyền quản lý của mình thực hiện Nghị định này và có biện pháp hỗ trợ việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng.

4. Sau khi tài sản bảo đảm tiền vay đã được xử lý, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho người mua tài sản, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Nghị định 178/1999/NĐ-CP về việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng

  • Số hiệu: 178/1999/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 29/12/1999
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 31/01/2000
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 13/01/2000
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH