Chương 4 Nghị định 169/2003/NĐ-CP về an toàn điện
MỤC 1: SỬ DỤNG ĐIỆN TRONG SẢN XUẤT
a) Chống tai nạn điện giật do tiếp xúc trực tiếp với điện áp sử dụng: các bộ phận mang điện như thanh cái, tiếp điểm các khí cụ điện, cọc đấu dây, điểm đấu nối, lõi dây dẫn phải đảm bảo được các yêu cầu về vỏ bảo vệ, khoảng cách an toàn, được bố trí, che chắn bảo vệ; đảm bảo tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên giữa người vận hành, người qua lại với các bộ phận mang điện này.
b) Chống tai nạn điện giật do tiếp xúc gián tiếp với điện áp sử dụng: các thiết bị điện hạ áp phải đảm bảo được các yêu cầu về cách điện, về nối đất và nối "không" bảo vệ đảm bảo tránh được điện áp chạm nguy hiểm.
2. Các đường dẫn điện, dây dẫn điện phải được thiết kế, lắp đặt đảm bảo mặt bằng sản xuất thông thoáng, tránh được các tác động cơ học, hoá học có thể gây hư hỏng. Không dùng các kết cấu kim loại của nhà xưởng, máy móc, đường ống kim loại để làm dây trung tính làm việc, trừ những công trình có thiết kế riêng đã được duyệt.
3. Hệ thống điện tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ, phải được thiết kế, lắp đặt và sử dụng theo quy định tại
MỤC 2: SỬ DỤNG ĐIỆN TRONG SINH HOẠT, DỊCH VỤ
2. Đối với thang máy:
a) Cáp điện dùng cho thang máy phải là loại cáp có khả năng chống cháy;
b) Thang máy dùng trong toà nhà cao trên 5 tầng và thường xuyên có trên 200 người sinh hoạt, làm việc cần phải có nguồn điện dự phòng, tự động đóng mạch khi mất nguồn điện chính;
c) Các thiết bị điện của thang máy phải được kiểm tra, bảo trì theo quy định hiện hành.
1. Lưới điện hạ áp chỉ được xây dựng sau khi thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nhánh đường dây dẫn điện vào nhà ở, công trình phải đảm bảo các điều kiện về an toàn điện và không cản trở hoạt động của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.
2. Trong mạch điện một pha hai dây, cầu chì và công tắc phải đặt trên dây pha (dây lửa). Cấm đặt cầu chì, công tắc trên dây trung tính. Khuyến khích lắp đặt áp-tô-mát, cầu dao 2 cực để đóng cắt đồng thời cả 2 dây.
2. Việc lắp đặt, sử dụng thiết bị điện trong nhà phải theo quy định về an toàn điện hiện hành.
Điều 32. Nghiêm cấm các hành vi vi phạm các quy định về an toàn điện sau đây:
1. Sử dụng điện làm phương tiện để bảo vệ tài sản cá nhân hoặc phục vụ cho mục đích khác gây nguy hiểm cho người, động vật, môi trường sống, gây sự cố làm thiệt hại tài sản Nhà nước, tài sản công dân như: chống trộm, bẫy chuột, đánh cá, bảo vệ hoa màu.
2. Sử dụng thiết bị điện không đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện an toàn.
3. Kéo dây đấu điện không đảm bảo điều kiện an toàn như: dùng dây trần làm dây dẫn điện trong nhà; dùng điện theo cách lấy điện một pha bằng một dây dẫn, còn dây nguội đấu xuống giếng, xuống ao hoặc đấu nối vào đường ống nước.
4. Những người không có nhiệm vụ trèo lên cột điện hoặc vào trạm điện.
5. Các hành vi có thể gây tai nạn cho người và gia súc như: phơi quần áo, đồ dùng lên dây điện; thả diều, đá bóng ở gần đường dây điện.
6. Các hành vi có thể gây hư hỏng công trình lưới điện như: bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện; quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện; tháo gỡ dây chằng néo, dây tiếp địa của cột điện; đào đất gây lún sụt móng cột điện; lợi dụng cột điện để làm nhà, lều quán bán hàng, buộc trâu bò hoặc gia súc khác.
7. Đến gần chỗ dây điện bị đứt, cột điện bị đổ khi chưa có thông báo đã cắt điện.
8. Trồng cây hoặc để cành cây, dây leo vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây điện, trạm điện; để cây đổ vào đường dây điện khi phát quang tuyến.
MỤC 3: SỬ DỤNG ĐIỆN LÀM PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ TRỰC TIẾP
1. Bộ trưởng Bộ Công an cho phép sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp cho khu vực hoặc đối tượng thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho phép sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp cho khu vực hoặc đối tượng thuộc lĩnh vực quốc phòng.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp cho khu vực hoặc đối tượng thuộc quyền mình quản lý theo hướng dẫn của Bộ Công nghiệp.
Nghị định 169/2003/NĐ-CP về an toàn điện
- Số hiệu: 169/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/12/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 230 đến số 231
- Ngày hiệu lực: 14/01/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nghị định này quy định về an toàn điện trong sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện nhằm đảm bảo an toàn đối với con người, các trang thiết bị và công trình điện.
- Điều 2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực, sử dụng điện, chế tạo thiết bị điện và các tổ chức, cá nhân liên quan khác trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng điều ước đó.
- Điều 3. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 4. Việc thiết kế, chế tạo thiết bị, xây dựng công trình điện phải thực hiện theo Quy phạm, Tiêu chuẩn Việt Nam, các quy định trong Nghị định này hoặc các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận và phải đảm bảo đồng bộ các yêu cầu về an toàn sau đây: an toàn về điện; an toàn về kiến trúc xây dựng; an toàn về công nghệ sử dụng nguồn năng lượng sơ cấp (nước, than, dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên và các dạng năng lượng khác); an toàn về phòng chống cháy nổ; an toàn về môi trường sinh thái và vệ sinh lao động.
- Điều 5. 1. Các thiết bị điện, dụng cụ điện khi xuất xưởng phải có chứng chỉ chất lượng hoặc có nhãn mác đăng ký chất lượng phù hợp với những tiêu chuẩn, quy định của pháp luật và phải có bản hướng dẫn sử dụng kèm theo về các thông số kỹ thuật, tính năng, tác dụng cũng như các điều cần lưu ý khác để hướng dẫn người tiêu dùng phòng tránh sự cố và tai nạn điện.
- Điều 6. Các nhà máy điện, trạm phát điện phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có tường rào bảo vệ, biển báo an toàn về điện, về phòng cháy, chữa cháy theo quy định; những người không có nhiệm vụ không được phép vào nhà máy điện, trạm phát điện.
- Điều 7. Phòng đặt thiết bị điện phải đảm bảo an toàn về phòng, chống cháy nổ; có biển báo khu vực nguy hiểm; có hệ thống chiếu sáng đầy đủ; có hệ thống thông gió để làm mát thiết bị, cửa thông gió phải có lưới bảo vệ chống sự xâm nhập của các loài động vật, hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của môi trường (bụi, ẩm, hoá chất); có đường thoát hiểm khi xảy ra sự cố cháy, nổ.
- Điều 8. Đối với các thiết bị đặt chung trong một phòng, tuỳ theo đặc tính kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ của từng loại thiết bị, phải đặt lưới bảo vệ, vách ngăn và treo biển báo an toàn. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn từ lưới bảo vệ hoặc vách ngăn đến phần mang điện của thiết bị không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong Quy phạm trang bị điện.
- Điều 9. Đối với các máy điện quay, hộp đấu cáp phải có nắp đậy được bắt chặt, chèn kín tránh bụi, hơi nước, hoá chất xâm nhập; vành góp, chổi than, quạt làm mát phải có nắp, lưới bảo vệ.
- Điều 10. Tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ, hệ thống điện phải được thiết kế, lắp đặt theo quy định về an toàn phòng, chống cháy nổ; chỉ được sử dụng loại thiết bị, dụng cụ phòng chống cháy, nổ chuyên dùng.
- Điều 11. Hệ thống cáp dẫn điện trong nhà máy điện, trạm phát điện phải đảm bảo các quy định về an toàn sau đây:
- Điều 12. Hệ thống chống sét, nối đất trong nhà máy điện, trạm phát điện, trạm phân phối điện phải được lắp đặt đúng thiết kế và được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ theo đúng "Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm nối đất và nối "không" các thiết bị điện".
- Điều 13. Đối với các máy thuỷ điện cực nhỏ, các máy phát điện di động, phải tuân theo các quy định về an toàn khi sử dụng máy của nhà chế tạo và phải thường xuyên kiểm tra cách điện; công suất thiết bị tiêu thụ điện, dây dẫn điện phải có tiết diện phù hợp với công suất của máy nhưng không được nhỏ hơn 2,5mm2. Nghiêm cấm dùng dây trần làm dây dẫn điện.
- Điều 14. 1. Chủ công trình lưới điện phải chịu trách nhiệm:
- Điều 15. Khi bàn giao công trình lưới điện, chủ đầu tư công trình phải giao cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện đầy đủ các tài liệu kỹ thuật, biên bản nghiệm thu và các tài liệu liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
- Điều 16. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện phải định kỳ tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật và đại tu lưới điện, đảm bảo cho hệ thống vận hành an toàn theo quy định; thường xuyên kiểm tra phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này và của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
- Điều 17. Khi sửa chữa, bảo dưỡng các công trình lưới điện, đơn vị quản lý vận hành lưới điện và đơn vị công tác phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng trình tự các biện pháp an toàn theo quy định tại Quy phạm kỹ thuật an toàn điện.
- Điều 18. Đường dây cao áp vượt qua nhà ở, công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc phải đảm bảo các tiêu chuẩn, khoảng cách an toàn được quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp; cột đỡ dây điện phải dùng loại cột thép hoặc cột bê tông cốt thép; dây dẫn điện không được phép có mối nối, trừ dây dẫn điện có tiết diện từ 240 mm2 trở lên thì cho phép không quá 1 mối nối cho 1 pha. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện không được vận hành quá tải các đường dây này.
- Điều 19. Các đường dây dẫn điện đi ngầm trong đất, nằm trong kết cấu các công trình khác hoặc đi chung với các đường dây thông tin, phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, các quy định tại Quy phạm trang bị điện và các quy định khác của pháp luật.
- Điều 20. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện để sản xuất phải thực hiện các quy định trong các Tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn điện, Quy phạm trang bị điện, Quy phạm kỹ thuật an toàn điện hiện hành và các quy định tại Nghị định này.
- Điều 21. Hệ thống thiết bị chống sét, hệ thống nối đất và hệ thống nối "không" bảo vệ phải được kiểm tra khi nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường theo các nội dung quy định tại "Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm nối đất và nối "không" các thiết bị điện". Sơ đồ của các hệ thống này phải đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động.
- Điều 22. Các trạm điện, thiết bị điện cao áp và đường dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt và quản lý vận hành theo các quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này. Trường hợp chủ sở hữu không có đủ điều kiện để đảm bảo việc quản lý, vận hành, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị trạm và đường dây này theo đúng quy định, phải ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để thực hiện các công việc này. Trong hợp đồng phải có điều khoản quy định trách nhiệm, đảm bảo việc đóng cắt điện an toàn, hợp lý và thuận tiện đối với cả hai bên cung ứng điện và sử dụng điện.
- Điều 23. 1. Các thiết bị điện phải tuân theo các quy định tại "Tiêu chuẩn Việt Nam - Thiết bị điện hạ áp - Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật" và "Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm nối đất và nối "không" các thiết bị điện", đảm bảo:
- Điều 24. Đối với các thiết bị điện dùng trong khai thác khoáng sản, dụng cụ điện, thiết bị điện di động, máy hàn, điện phân, mạ điện, phải thực hiện theo quy định tại các Tiêu chuẩn kỹ thuật, Quy phạm an toàn liên quan.
- Điều 25. Thiết bị điện dùng trong các văn phòng làm việc, sinh hoạt và dịch vụ phải đảm bảo tổng công suất sử dụng phù hợp với công suất thiết kế và đảm bảo độ bền cách điện theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Dây dẫn cấp điện cho động lực, đun nấu, sấy sưởi, điều hoà nhiệt độ... phải có thiết bị bảo vệ phù hợp và riêng biệt với dây dẫn cấp điện cho chiếu sáng.
- Điều 26. 1. Không để thiết bị điện phát nhiệt gần đồ vật dễ cháy.
- Điều 27. Khi rời trụ sở, phòng làm việc phải cắt điện đến các thiết bị sử dụng điện. Đối với các thiết bị cần giữ ở trạng thái đóng điện liên tục, phải có biện pháp bảo vệ an toàn thích hợp.
- Điều 28. Cơ quan, đơn vị, chủ hộ sử dụng điện phải có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn hệ thống điện của mình, kịp thời phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ xảy ra tai nạn, sự cố điện.
- Điều 29. 1. Lưới điện hạ áp chỉ được xây dựng sau khi thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Điều 30. 1. Trong mạch điện ba pha bốn dây, thiết bị đóng cắt (áp-tô-mát, cầu dao, cầu chì) không được đặt trên dây trung tính.
- Điều 31. 1. Tiết diện dây dẫn điện phải phù hợp với phụ tải điện.
- Điều 32. Nghiêm cấm các hành vi vi phạm các quy định về an toàn điện sau đây:
- Điều 33. Các khu vực, đối tượng được phép sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp là các cơ sở quan trọng của Nhà nước về an ninh chính trị, ngoại giao, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng.
- Điều 34. Tổ chức sử dụng điện làm phương tiên bảo vệ trực tiếp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau:
- Điều 35. Hàng rào bảo vệ phải được thiết kế lắp đặt tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên đối với người và gia súc; phải có biển báo nguy hiểm; không gây ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống điện; không gây nguy hiểm cho khu vực lân cận và môi trường sống. Người quản lý, sử dụng hệ thống bảo vệ này phải được đào tạo, huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Điều 36. Nội dung quản lý nhà nước về kỹ thuật an toàn điện bao gồm:
- Điều 37. 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn điện trong phạm vi cả nước.
- Điều 39. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác an toàn điện được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Điều 40. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về an toàn điện, tùy theo hình thức và mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.