Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 159/2004/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

Chương 3:

HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Mục 1:

TẠO LẬP VÀ QUẢN LÝ NGUỒN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 14. Tăng cường thu thập và trao đổi nguồn tin khoa học và công nghệ nước ngoài

1. Tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ công lập phải chọn lọc, bổ sung các nguồn tin khoa học và công nghệ nước ngoài phù hợp với các hướng phát triển ưu tiên của đất nước.

2. Thực hiện việc điều hòa, phối hợp trong bổ sung các nguồn tin khoa học và công nghệ nước ngoài để tránh trùng lặp và nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc phối hợp bổ sung và khai thác, sử dụng nguồn tin khoa học và công nghệ nước ngoài được tạo lập bằng ngân sách nhà nước.

Điều 15. Thu thập và quản lý thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước

1. Tổ chức dịch vụ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ công lập thực hiện việc thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước đã và đang tiến hành.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn tổ chức và quản lý thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước.

Điều 16. Đăng ký, hiến tặng và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tất cả các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước, bao gồm các chương trình, đề tài, đề án, dự án, các nhiệm vụ điều tra cơ bản phải được đăng ký và lưu giữ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Khuyến khích đăng ký, hiến tặng và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia và các cơ quan khác có thẩm quyền tại các Bộ, ngành, địa phương.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn và thủ tục đăng ký, hiến tặng, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 17. Thu thập và quản lý luận văn sau đại học

1. Công dân Việt Nam và công dân nước ngoài bảo vệ học vị tiến sĩ tại Việt Nam, trước khi bảo vệ chính thức, phải nộp 01 bản luận văn kèm 01 bản tóm tắt cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

2. Công dân Việt Nam bảo vệ học vị tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ ở nước ngoài, khi về nước phải nộp 01 bản luận văn kèm 01 bản tóm tắt cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

3. Công dân Việt Nam và công dân nước ngoài bảo vệ học vị thạc sĩ tại Việt Nam, trước khi bảo vệ chính thức, phải nộp 01 bản luận văn kèm 01 bản tóm tắt cho cơ quan thông tin khoa học và công nghệ hoặc thư viện của cơ sở đào tạo. Công dân Việt Nam bảo vệ học vị thạc sĩ khoa học ở nước ngoài, khi về nước phải nộp 01 bản luận văn kèm 01 bản tóm tắt cho cơ quan thông tin khoa học và công nghệ hoặc thư viện nơi cử đi đào tạo.

Mục 2:

DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 18. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

1. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là một loại hình dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm dịch vụ thông tin công ích và dịch vụ thông tin có thu. Dịch vụ thông tin công ích được cung cấp miễn phí hoặc mức phí thấp do ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần. Dịch vụ thông tin có thu được cung cấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thông qua hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

2. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ được tiến hành dưới các hình thức sau đây:

a) Phổ biến thông tin chọn lọc;

b) Cung cấp tài liệu phân tích, tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ theo chuyên đề;

c) Cung cấp bản sao, bản dịch tài liệu, dữ liệu về khoa học và công nghệ;

d) Tra cứu và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ trên mạng;

đ) Tổ chức triển lãm, chợ công nghệ và thiết bị;

e) Các hình thức dịch vụ khác do pháp luật quy định.

Điều 19. Hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

1. Hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có thể được giao kết bằng văn bản hoặc thông qua chứng thư điện tử.

2. Hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ, tài khoản của các bên tham gia hợp đồng;

b) Tên của hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; các sản phẩm của hợp đồng;

c) Địa điểm, thời hạn, phương thức thực hiện hợp đồng;

d) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;

đ) Giá trị và phương thức thanh toán hợp đồng;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt hàng cung cấp dịch vụ

1. Sử dụng, chuyển giao kết quả của hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo thoả thuận trong hợp đồng.

2. Cung cấp các thông tin cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng.

3. Thanh toán đầy đủ chi phí vật chất cho bên nhận đặt hàng theo thoả thuận trong hợp đồng.

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận đặt hàng

1. Yêu cầu bên đặt hàng cung cấp thông tin và những điều kiện khác theo thoả thuận để thực hiện hợp đồng.

2. Nhận kinh phí của bên đặt hàng để thực hiện hợp đồng.

3. Giao nộp sản phẩm theo đúng quy định của hợp đồng.

Điều 22. Quyền lợi của người môi giới dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

Người môi giới dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ được hưởng thù lao theo thoả thuận nhưng không quá 10% giá thanh toán của hợp đồng. Mức cụ thể và trách nhiệm thanh toán khoản thù lao này do các bên thoả thuận.

Điều 23. Giải quyết tranh chấp hợp đồng

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ được giải quyết trước hết theo nguyên tắc hoà giải, thoả thuận giữa các bên. Trường hợp các bên không tự giải quyết được thì giải quyết tại Toà án nếu không có thoả thuận về trọng tài.

Nghị định 159/2004/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

  • Số hiệu: 159/2004/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 31/08/2004
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 06/09/2004
  • Số công báo: Số 7
  • Ngày hiệu lực: 21/09/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH