Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 159/2004/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

Chương 2:

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Mục 1:

TỔ CHỨC DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 7. Tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

1. Các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ công lập, bao gồm:

a) Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia;

b) Tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan nhà nước khác ở Trung ương;

c) Tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

d) Các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ khác của Nhà nước;

đ) Các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ của các cơ quan Đảng, cơ quan Trung ương của các đoàn thể.

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ quy định tại các điểm b, c, d, đ, khoản 1 Điều này.

2. Các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ do các hội, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các tổ chức khác thành lập.

Điều 8. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

1. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là đầu mối liên kết trung tâm của mạng lưới các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

2. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thực hiện chức năng thông tin, phổ biến, tuyên truyền về khoa học và công nghệ; tổ chức hoạt động và quản lý Chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam, Thư viện trung ương về khoa học và công nghệ, mạng thông tin khoa học và công nghệ quốc gia; thực hiện việc đăng ký chính thức các tài liệu, kết quả thực hiện các chương trình, đề tài, đề án, dự án nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ, điều tra cơ bản cấp Nhà nước, cấp Bộ.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia với các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

Điều 9. Điều kiện thành lập, đăng ký hoạt động, sáp nhập, chia tách hay giải thể các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

Điều kiện thành lập, đăng ký hoạt động, sáp nhập, chia tách hay giải thể các tổ chức thông tin khoa học và công nghệ quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ áp dụng đối với các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.

Điều 10. Quyền của tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

1. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thuộc nội dung hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; thuê chuyên gia và cộng tác viên thu thập, xử lý thông tin khoa học và công nghệ.

2. Ký kết hợp đồng dịch vụ tiến hành các hình thức khác về khai thác, sử dụng thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

3. Được mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm phát triển nguồn nhân lực thông tin khoa học và công nghệ.

4. Hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế để tiến hành hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phù hợp với quy định của pháp luật; tham gia hoạt động của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong nước và nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ.

5. Công bố kết quả nghiên cứu về thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển nhượng kết quả hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

6. Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, các trang thông tin điện tử, cổng giao tiếp điện tử ở các ngành và các địa phương; kết nối và khai thác dịch vụ trên mạng thông tin khoa học và công nghệ quốc gia trên cơ sở đăng ký (thông qua hợp đồng hoặc miễn phí) với Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

7. Được sử dụng các nguồn tài trợ, hiến tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

8. Được thu và sử dụng các khoản thu để bù đắp chi phí từ các hoạt động dịch vụ cung cấp thông tin khoa học và công nghệ.

9. Tự chủ về kế hoạch, tài chính và tổ chức, nhân sự theo quy định của pháp luật.

10. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Nghĩa vụ của tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

1. Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ một cách rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm góp phần nâng cao dân trí, hình thành thói quen sử dụng thông tin khoa học và công nghệ trong sản xuất và đời sống.

2. Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ đã ký kết.

3. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

4. Bảo vệ thông tin bí mật của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ (trừ trường hợp khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác).

5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận thông tin về thành tựu, tri thức khoa học và công nghệ; bảo đảm chất lượng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

6. Không vi phạm những điều cấm quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

7. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ Internet và kỹ thuật số trong các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu, thư viện điện tử về khoa học và công nghệ.

9. Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Mục 2:

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 12. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

1. Tổ chức tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ là tổ chức có tư cách pháp nhân, bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các hội, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác có chức năng thực hiện một số nội dung hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

2. Cá nhân tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Cá nhân có đăng ký kinh doanh, đăng ký hành nghề tư vấn mà trong hoạt động nghề nghiệp được phép tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định này;

b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ theo chuyên môn, nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền giao.

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

1. Tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh, đăng ký hành nghề tư vấn nêu tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 12 của Nghị định này, khi tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Đặt hàng, ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng dịch vụ và thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của khách hàng; tiếp cận, trao đổi thông tin với tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

b) Thuê chuyên gia hoặc tự tổ chức thu thập, xử lý để khai thác, sử dụng kết quả hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;

c) Tự thành lập hoặc cùng với tổ chức, cá nhân khác thành lập, xác định nhiệm vụ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ cho tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ do mình thành lập; quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ nêu tại điểm b, khoản 2 Điều 12, khi thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của mình có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Đề nghị tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin khoa học và công nghệ cung cấp đầy đủ, chính xác và cụ thể các yêu cầu về nội dung, khối lượng, chất lượng, thời gian đối với sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ;

b) Thực hiện đúng nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giao và hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ đã được giao kết thuộc phạm vi trách nhiệm;

c) Được tham gia nghiên cứu, đề xuất các sáng kiến khoa học và giải pháp công nghệ nhằm cải tiến, hoàn thiện quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;

d) Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

đ) Bảo vệ bí mật của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân trong khi tiến hành hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

e) Không vi phạm những điều cấm quy định tại Điều 6 của Nghị định này;

g) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Nghị định 159/2004/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

  • Số hiệu: 159/2004/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 31/08/2004
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 06/09/2004
  • Số công báo: Số 7
  • Ngày hiệu lực: 21/09/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH