Chương 3 Nghị định 156/2024/NĐ-CP năm 2024 quy định về đấu giá biển số xe
THU, NỘP, XỬ LÝ TIỀN ĐẶT TRƯỚC, HOÀN TIỀN TRÚNG ĐẤU GIÁ
1. Giao Bộ Công an mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thu tiền trúng đấu giá.
2. Nội dung chi phục vụ hoạt động đấu giá trước khi nộp vào ngân sách nhà nước gồm:
a) Các khoản chi phí tổ chức đấu giá (giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này, chi phí gửi tin nhắn, chi phí hóa đơn, chi phí giải đáp thắc mắc trong quá trình tổ chức đấu giá và các chi phí hợp lệ khác);
b) Chi phí quảng cáo;
c) Chi phí quản trị Hệ thống quản lý đấu giá biển số xe.
3. Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi trừ các khoản chi phục vụ hoạt động đấu giá (sau đây viết gọn là tiền bán đấu giá) và tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an thực hiện kê khai, nộp, quyết toán với cơ quan thuế. Cơ quan thuế quản lý kê khai, nộp, quyết toán khoản thu này theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
a) Chậm nhất ngày 20 hàng tháng, Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) kê khai, nộp tiền bán đấu giá thu được tháng trước với cơ quan thuế (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này). Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) thực hiện quyết toán tiền bán đấu giá theo năm (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này) theo quy định pháp luật quản lý thuế;
b) Số tiền bán đấu giá nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương;
c) Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương, cùng với số tiền bán đấu giá thu được trong tháng phát sinh.
1. Đối với các trường hợp người tham gia đấu giá thanh toán không đúng quy định theo khoản 1 Điều 14 Nghị định này dẫn tới không đủ điều kiện tham gia đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản sẽ thực hiện hoàn lại khoản thanh toán này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ bao gồm đơn đề nghị hoàn tiền (bản chính) và hình ảnh chứng minh giao dịch của người tham gia đấu giá đó.
2. Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được theo khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì người tham gia đấu giá biển số xe được hoàn trả lại tiền hồ sơ và tiền đặt trước đã nộp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cuộc đấu giá bị dừng.
3. Trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá hoặc không thuộc trường hợp không được nhận lại khoản tiền đặt trước sẽ được hoàn trả tiền đặt trước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.
4. Các trường hợp không được nhận lại khoản tiền đặt trước: Người đủ điều kiện tham gia cuộc đấu giá biển số xe mà không đăng nhập vào tài khoản đã được cấp và truy cập vào phòng đấu giá để tham gia đấu giá trong thời gian đấu giá chính thức thì được coi là không tham gia cuộc đấu giá, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật; bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này; người trúng đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá trong thời gian quy định tại Quy chế đấu giá.
Điều 26. Hoàn tiền trúng đấu giá
1. Hoàn đủ số tiền trúng đấu giá đã nộp trong các trường hợp hủy kết quả đấu giá theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
2. Người trúng đấu giá, người quản lý di sản, người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật của người trúng đấu giá nộp hồ sơ đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá theo Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn tiền, Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu hồ sơ và làm thủ tục hoàn trả như sau:
a) Trường hợp hoàn trả trước thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện hoàn tiền từ tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Trường hợp hoàn trả sau thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Bộ Công an kiểm tra đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ nộp ngân sách nhà nước của khoản đã nộp trước đó, nếu phù hợp thì Bộ Công an ban hành quyết định hoàn trả gửi Cơ quan thuế lập lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, chuyển cho Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Công an gửi thông báo cho người trúng đấu giá, người quản lý di sản, người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật của người trúng đấu giá.
Nghị định 156/2024/NĐ-CP năm 2024 quy định về đấu giá biển số xe
- Số hiệu: 156/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hình thức, phương thức đấu giá
- Điều 5. Biển số xe đưa ra đấu giá
- Điều 6. Giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá
- Điều 7. Tiền đặt trước, bước giá
- Điều 8. Tiền bán hồ sơ, xử lý tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá
- Điều 9. Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
- Điều 10. Hợp đồng dịch vụ đấu giá, giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
- Điều 11. Kế hoạch tổ chức đấu giá
- Điều 12. Quy chế đấu giá
- Điều 13. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản
- Điều 14. Các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe
- Điều 15. Trường hợp dừng cuộc đấu giá, truất quyền tham gia đấu giá và xử lý tình huống phát sinh
- Điều 16. Niêm yết và chuyển kết quả đấu giá
- Điều 17. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá
- Điều 18. Thông báo kết quả trúng đấu giá
- Điều 19. Nộp tiền trúng đấu giá
- Điều 20. Cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá
- Điều 21. Hủy kết quả trúng đấu giá
- Điều 22. Quản lý biển số xe trúng đấu giá
- Điều 23. Gia hạn thời hạn đăng ký xe trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan