Chương 2 Nghị định 156/2024/NĐ-CP năm 2024 quy định về đấu giá biển số xe
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE
Điều 9. Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Bộ Công an lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có Trang thông tin đấu giá trực tuyến, bảo đảm điều kiện an toàn, an ninh mạng khi kết nối với Hệ thống quản lý đấu giá biển số xe để tổ chức đấu giá biển số xe.
2. Điều kiện lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá biển số xe được thực hiện trên cơ sở tiêu chí, đánh giá, chấm điểm tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và yêu cầu tính năng kỹ thuật Trang thông tin đấu giá trực tuyến được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thông báo lựa chọn và kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được thực hiện như sau:
a) Thông báo về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
b) Thành lập Tổ tư vấn xét duyệt hồ sơ lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản gồm các đơn vị nghiệp vụ có liên quan trực thuộc Bộ Công an;
c) Tiến hành lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và Cổng thông tin điện tử Bộ Công an.
5. Bộ Công an sẽ lựa chọn lại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trọng trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã được lựa chọn chấm dứt hoạt động, không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để tổ chức đấu giá biển số xe hoặc hợp đồng bị chấm dứt thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe
Bộ Công an ký hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá biển số xe. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về đấu giá tài sản.
2. Giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản:
a) Đối với mỗi biển số xe đấu giá thành, giá dịch vụ đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được tính bằng 8% giá khởi điểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định này, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá;
b) Chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản là 10 (mười) nghìn đồng trên một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá và 2 (hai) nghìn đồng trên một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá.
Điều 11. Kế hoạch tổ chức đấu giá
1. Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu giá biển số xe cho từng phiến đấu giá.
2. Kế hoạch tổ chức đấu giá bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Danh sách biển số xe đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước;
c) Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá;
d) Thời gian tổ chức đấu giá;
đ) Các nội dung khác có liên quan.
3. Kế hoạch tổ chức đấu giá phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Trang thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao thông có đường dẫn đến Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Căn cứ kế hoạch tổ chức đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản ban hành Quy chế đấu giá, gồm các nội dung sau: Danh sách biển số xe đưa ra đấu giá; thời gian đấu giá; giá khởi điểm, bước giá; tài khoản thanh toán tiền đặt trước tham gia đấu giá; cách thức tham gia đấu giá.
Điều 13. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản
1. Bộ Công an chuyển danh sách biển số xe đưa ra đấu giá cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đồng thời thông báo công khai kế hoạch tổ chức đấu giá biển số xe trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, Trang thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao thông, có đường dẫn đến Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo công khai thông tin kế hoạch tổ chức đấu giá tài sản, danh sách biển số xe đưa ra đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và niêm yết tại trụ sở. Quy chế đấu giá được niêm yết, thông báo công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến và trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
3. Thời gian thông báo công khai, niêm yết Quy chế đấu giá, danh sách biển số xe đưa ra đấu giá ít nhất 30 ngày trước ngày tổ chức phiên đấu giá.
4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản công khai số lượng người đăng ký tham gia đấu giá của từng biển số đang niêm yết.
Điều 14. Các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe
1. Đăng ký tham gia đấu giá
a) Việc đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng tại Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản; người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá, nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến; người tham gia đấu giá từ chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực việc kê khai thông tin để đăng ký tham gia đấu giá.
b) Người tham gia đấu giá được cấp một tài khoản truy cập, được hướng dẫn về cách sử dụng tài khoản, cách trả giá và các nội dung khác trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến để thực hiện việc đấu giá;
c) Người tham gia đấu giá được lựa chọn biển số xe theo nhu cầu trong danh sách biển số xe đưa ra đấu giá của tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc để tham gia đấu giá;
d) Người tham gia đấu giá nộp tiền hồ sơ, tiền đặt trước của biển số xe đã lựa chọn tham gia đấu giá vào tài khoản của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định này và được cấp mã đấu giá của cuộc đấu giá biển số xe đó;
đ) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày.
2. Người tham gia đấu giá truy cập vào Trang thông tin đấu giải trực tuyến bằng tài khoản truy cập của mình và thực hiện thủ tục đấu giá theo Quy chế đấu giá
3. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá trực tuyến, Trang thông tin đấu giá trực tuyến xác định người trúng đấu giá, thông báo kết quả cuộc đấu giá, hiển thị biên bản đấu giá để người trúng đấu giá xác nhận, gửi thông báo vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
4. Khi hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì người đó được xác định là người trúng đấu giá biển số xe, người trúng đấu giá sẽ nhận được thông báo và biên bản trúng đấu giá của biển số đó trước thời điểm tổ chức cuộc đấu giá.
5. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chịu trách nhiệm xét duyệt hồ sơ, đối chiếu thông tin của người tham gia đấu giá, phân công đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá trực tuyến trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số để gửi cho người trúng đấu giá.
6. Bộ Công an giám sát quá trình tổ chức đấu giá, kết quả đấu giá, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số và các nội dung khác có liên quan.
Điều 15. Trường hợp dừng cuộc đấu giá, truất quyền tham gia đấu giá và xử lý tình huống phát sinh
1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên buộc phải dừng cuộc đấu giá trong các trường hợp sau:
a) Bộ Công an yêu cầu tổ chức hành nghề đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức hành nghề đấu giá tài sản hoặc đấu giá viên có hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên và các quy định khác trong Quy chế đấu giá;
b) Sự kiện bất khả kháng.
2. Bộ Công an quyết định việc thực hiện tổ chức đấu giá lại sau khi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản, có hành vi sử dụng phần mềm tác động đến quá trình đấu giá hoặc kết quả cuộc đấu giá; gây nhiễu loạn cuộc đấu giá;
d) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
đ) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản báo cáo Bộ Công an dừng công nhận hoặc hủy kết quả đấu giá, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 16. Niêm yết và chuyển kết quả đấu giá
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải công khai niêm yết trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến kết quả đấu giá biển số xe.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải chuyển kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá bằng văn bản điện tử đồng thời chuyển tiền đặt trước cho Bộ Công an để phê duyệt kết quả trúng đấu giá và hoàn thiện các thủ tục liên quan.
Điều 17. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá bằng văn bản điện tử từ tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Bộ Công an ban hành Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
Điều 18. Thông báo kết quả trúng đấu giá
1. Bộ Công an gửi văn bản điện tử Thông báo kết quả trúng đấu giá biển số xe vào địa chỉ thư điện tử và gửi tin nhắn thông báo tới số điện thoại đã đăng ký tại tài khoản truy cập cho người trúng đấu giá trong vòng 07 ngày làm việc sau khi phê duyệt kết quả trúng đấu giá; văn bản điện tử Thông báo kết quả trúng đấu giá biển số xe thay thế hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc hợp đồng bán tài sản nhà nước.
2. Nội dung Thông báo kết quả trúng đấu giá gồm: Biển số xe trúng đấu giá, tên, mã định danh của cá nhân, tổ chức (trường hợp tổ chức chưa được cấp mã định danh thì ghi mã số thuế hoặc số quyết định thành lập tổ chức), địa chỉ người trúng đấu giá, giá trúng đấu giá, số tiền phải nộp, số tài khoản chuyên thu do Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để nộp tiền trúng đấu giá, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá, việc hủy kết quả đấu giá nếu không nộp đủ số tiền trúng đấu giá theo quy định.
Điều 19. Nộp tiền trúng đấu giá
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản điện tử Thông báo kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp toàn bộ số tiền trúng đấu giá sau khi đã trừ số tiền đặt trước vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký xe.
Điều 20. Cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá
Ngay sau khi nhận đủ số tiền trúng đấu giá, Bộ Công an cấp hóa đơn điện tử bán tài sản công và văn bản điện tử Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá gửi vào địa chỉ thư điện tử cho người trúng đấu giá để làm thủ tục đăng ký xe.
Điều 21. Hủy kết quả trúng đấu giá
1. Kết quả đấu giá biển số xe bị hủy trong các trường hợp sau:
a) Người trúng đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có đề nghị và được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công an.
b) Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, Thông báo kết quả trúng đấu giá, Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu được xác định không phải do vi phạm của người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về dân sự.
c) Người trúng đấu giá chết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Thông báo kết quả trúng đấu giá nhưng chưa được cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá;
d) Người trúng đấu giá chết trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá hoặc trong thời gian được Bộ Công an phê duyệt gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe;
đ) Người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Công an sẽ gửi thông báo bằng văn bản điện tử về việc không được tham gia đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có Thông báo kết quả trúng đấu giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;
e) Người trúng đấu giá không làm thủ tục đăng ký biển số xe trúng đấu giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;
g) Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
2. Người trúng đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá, Bộ Công an sẽ không ban hành Thông báo kết quả trúng đấu giá trong trường hợp này.
3. Biển số xe trúng đấu giá được đưa ra đấu giá lại hoặc chuyển về Hệ thống đăng ký, quản lý xe; số tiền đặt trước, số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp không được hoàn trả lại và được nộp vào ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này.
Điều 22. Quản lý biển số xe trúng đấu giá
1. Biển số xe trúng đấu giá chỉ được cấp cho người trúng đấu giá trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
2. Thủ tục đăng ký biển số xe trúng đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký xe.
Điều 23. Gia hạn thời hạn đăng ký xe trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
1. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biến số trúng đấu giá thì người trúng đấu giá phải gửi Đơn đề nghị gia hạn thời hạn đăng ký xe (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này) qua Hệ thống quản lý đấu giá biển số xe của Bộ Công an và gửi tài liệu chứng minh (bản chính) về Bộ Công an qua Cục Cảnh sát giao thông để xem xét giải quyết.
2. Bộ Công an xem xét, giải quyết và thông báo kết quả gia hạn cho người trúng đấu giá bằng văn bản điện tử.
3. Thời gian gia hạn không quá 06 tháng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
Nghị định 156/2024/NĐ-CP năm 2024 quy định về đấu giá biển số xe
- Số hiệu: 156/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hình thức, phương thức đấu giá
- Điều 5. Biển số xe đưa ra đấu giá
- Điều 6. Giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá
- Điều 7. Tiền đặt trước, bước giá
- Điều 8. Tiền bán hồ sơ, xử lý tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá
- Điều 9. Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
- Điều 10. Hợp đồng dịch vụ đấu giá, giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
- Điều 11. Kế hoạch tổ chức đấu giá
- Điều 12. Quy chế đấu giá
- Điều 13. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản
- Điều 14. Các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe
- Điều 15. Trường hợp dừng cuộc đấu giá, truất quyền tham gia đấu giá và xử lý tình huống phát sinh
- Điều 16. Niêm yết và chuyển kết quả đấu giá
- Điều 17. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá
- Điều 18. Thông báo kết quả trúng đấu giá
- Điều 19. Nộp tiền trúng đấu giá
- Điều 20. Cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá
- Điều 21. Hủy kết quả trúng đấu giá
- Điều 22. Quản lý biển số xe trúng đấu giá
- Điều 23. Gia hạn thời hạn đăng ký xe trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan