Chương 1 Nghị định 156/2024/NĐ-CP năm 2024 quy định về đấu giá biển số xe
Nghị định này quy định chi tiết Điều 37 và Điều 38 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 về đấu giá biển số xe, bao gồm biển số xe đưa ra đấu giá, giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá, tiền bán hồ sơ, hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục đấu giá biển số xe, quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe, thu, nộp, xử lý tiền đặt trước, hoàn tiền trúng đấu giá.
1. Bộ Công an.
2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên được lựa chọn để đấu giá biển số xe.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người tham gia đấu giá là tổ chức, cá nhân Việt Nam đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người trúng đấu giá là người tham gia đấu giá trực tuyến biển số xe có mức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm theo quy định tại Nghị định này.
3. Cuộc đấu giá biển số xe là toàn bộ quá trình đấu giá đối với một biển số xe.
4. Phiên đấu giá biển số xe bao gồm các cuộc đấu giá biển số xe được tổ chức thực hiện trong kế hoạch tổ chức đấu giá đã được phê duyệt.
5. Tiền trúng đấu giá là số tiền mà người trúng đấu giá nộp để được cấp quyền sử dụng biển số xe thông qua việc được cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá.
6. Hệ thống quản lý đấu giá biển số xe của Bộ Công an là một tập hợp các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, hạ tầng và đường truyền được thiết kế chuyên biệt để phục vụ công tác quản lý đấu giá biển số xe.
7. Hệ thống đăng ký, quản lý xe là tập hợp các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, thiết bị mạng, thiết bị bảo mật và các thiết bị khác được kết nối từ Bộ Công an đến Công an các đơn vị, địa phương để sản xuất, truyền nhận, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt động nghiệp vụ đăng ký xe.
Điều 4. Hình thức, phương thức đấu giá
1. Hình thức đấu giá là đấu giá trực tuyến.
2. Phương thức đấu giá là phương thức trả giá lên.
Điều 5. Biển số xe đưa ra đấu giá
1. Biển số xe đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 36 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng biển số xe đưa ra đấu giá tại mỗi phiên đấu giá, bao gồm biển số xe của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đang trong Hệ thống đăng ký, quản lý xe của Bộ Công an và bổ sung số lượng biển số xe cho Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp hết biển số xe để đăng ký khi chưa đến phiên đấu giá tiếp theo.
Điều 6. Giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá
1. Giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là 40 (bốn mươi) triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, mỗi lần tăng 5 (năm) triệu đồng.
2. Giá khởi điểm của một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá là 5 (năm) triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, mỗi lần tăng 1 (một) triệu đồng.
3. Giá khởi điểm của biển số xe có định dạng AAAAA (A>4), ABCDE (A<B<C<D<E, A>4) đưa ra đấu giá lại sau lần thứ hai là 500 (năm trăm) triệu đồng đối với biển số xe ô tô và 50 (năm mươi) triệu đồng đối với biển số xe mô tô, xe gắn máy.
Điều 7. Tiền đặt trước, bước giá
1. Tiền đặt trước bằng giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Bước giá đối với đấu giá biển số xe ô tô là 5 (năm) triệu đồng; đối với đấu giá biển số xe mô tô, xe gắn máy là 500 (năm trăm) nghìn đồng.
Điều 8. Tiền bán hồ sơ, xử lý tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá
1. Tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá là 100 (một trăm) nghìn đồng trên một biển số xe ô tô và 50 (năm mươi) nghìn đồng trên một biển số xe mô tô, xe gắn máy.
2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm thu, quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 66 và điểm d khoản 2 Điều 78 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 (được sửa đổi, bổ sung năm 2024).
Nghị định 156/2024/NĐ-CP năm 2024 quy định về đấu giá biển số xe
- Số hiệu: 156/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hình thức, phương thức đấu giá
- Điều 5. Biển số xe đưa ra đấu giá
- Điều 6. Giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá
- Điều 7. Tiền đặt trước, bước giá
- Điều 8. Tiền bán hồ sơ, xử lý tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá
- Điều 9. Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
- Điều 10. Hợp đồng dịch vụ đấu giá, giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
- Điều 11. Kế hoạch tổ chức đấu giá
- Điều 12. Quy chế đấu giá
- Điều 13. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản
- Điều 14. Các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe
- Điều 15. Trường hợp dừng cuộc đấu giá, truất quyền tham gia đấu giá và xử lý tình huống phát sinh
- Điều 16. Niêm yết và chuyển kết quả đấu giá
- Điều 17. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá
- Điều 18. Thông báo kết quả trúng đấu giá
- Điều 19. Nộp tiền trúng đấu giá
- Điều 20. Cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá
- Điều 21. Hủy kết quả trúng đấu giá
- Điều 22. Quản lý biển số xe trúng đấu giá
- Điều 23. Gia hạn thời hạn đăng ký xe trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan