Hệ thống pháp luật

Điều 15 Nghị định 15/2011/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ

Điều 15. Nghĩa vụ của người được bảo lãnh

1. Thực hiện các nghĩa vụ của người vay, người phát hành trái phiếu theo thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành đã ký.

2. Thực hiện việc đăng ký tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

3. Tại thời điểm Bộ Tài chính xem xét cấp bảo lãnh, người được bảo lãnh phải cam kết trong thời hạn bảo lãnh chính phủ có hiệu lực:

a) Người được bảo lãnh chỉ được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần hoặc vốn góp của các tổ chức, cá nhân Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài khi đã hoàn thành việc thanh toán toàn bộ nghĩa vụ nợ cho người cho vay (người nhận bảo lãnh) đối với khoản nợ còn lại tương ứng với tỷ lệ cổ phần dự kiến chuyển nhượng và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày làm việc, sau khi nhận được văn bản thông báo, Bộ Tài chính có văn bản trả lời người được bảo lãnh.

b) Các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều lệ thực góp trở lên phải cùng nhau cam kết bằng văn bản nắm giữ tối thiểu là 65% vốn điều lệ thực góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực. Doanh nghiệp (người được bảo lãnh) phải đăng ký danh sách các cổ đông, cá nhân góp vốn nói trên tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trường hợp các nhà đầu tư trong danh sách đăng ký có nhu cầu chuyển nhượng cổ phần hoặc vốn góp cho nhà đầu tư khác ngoài danh sách đăng ký thì cổ đông mới nhận chuyển nhượng phải đáp ứng tiêu chí về năng lực tài chính được Bộ Tài chính chấp thuận.

Trường hợp doanh nghiệp phát hành thêm vốn cổ phần hoặc gọi thêm vốn góp thì doanh nghiệp phải đăng ký bổ sung các nhà đầu tư để đảm bảo duy trì tỷ lệ cam kết vốn nói trên.

c) Trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định không áp dụng các cam kết nêu tại điểm a và điểm b khoản này.

4. Tạo điều kiện cho Bộ Tài chính kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, dự án khi cần thiết.

5. Khi đến hạn trả nợ, trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trước kỳ hạn nợ tối thiểu là 45 ngày, nêu rõ lý do không có khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ và cam kết hoàn trả số tiền mà Bộ Tài chính sẽ trả nợ thay cộng toàn bộ chi phí phát sinh thực tế liên quan đến việc trả nợ thay. Trường hợp người được bảo lãnh không báo trước cho Bộ Tài chính về khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ nợ gây thiệt hại trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước, người được bảo lãnh có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ mọi thiệt hại vật chất cho ngân sách nhà nước.

6. Trước khi được ứng trả nợ thay, người được bảo lãnh phải ký thỏa thuận vay bắt buộc theo các điều kiện cụ thể sau:

a) Về lãi suất vay: lãi suất vay là lãi suất quy định tại thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu. Thời gian tính lãi được tính từ ngày Bộ Tài chính thanh toán thay người được bảo lãnh cho tới ngày Bộ Tài chính thu hồi được khoản tiền đó;

b) Về thời hạn vay: thời hạn vay bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định tùy thuộc vào khả năng trả nợ của từng dự án, nhưng tối đa không quá 5 năm;

c) Nguồn cho vay được lấy từ Quỹ tích lũy trả nợ theo điểm d khoản 1 Điều 36 của Luật Quản lý nợ công.

7. Trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm các cam kết trong thỏa thuận vay bắt buộc trong 3 kỳ liên tiếp, ngoài các quy định về tài sản thế chấp được quy định tại Nghị định này, người được bảo lãnh phải mở “tài khoản đặc biệt” và toàn bộ doanh thu của người được bảo lãnh phải chuyển qua tài khoản này để đảm bảo ưu tiên thanh toán khoản vay đã được Chính phủ bảo lãnh. Số dư tối thiểu trong tài khoản đặc biệt bằng 100% số tiền phải trả của kỳ hạn nợ tiếp theo và sẽ phải duy trì trong vòng 1 năm liên tiếp. Sau thời hạn này, nếu người được bảo lãnh thực hiện đúng cam kết thì việc áp dụng tài khoản này sẽ được xóa bỏ.

Nghị định 15/2011/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ

  • Số hiệu: 15/2011/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 16/02/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 28/02/2011
  • Số công báo: Từ số 109 đến số 110
  • Ngày hiệu lực: 05/04/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra