Điều 10 Nghị định 15/2011/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ
Điều 10. Trình tự thẩm định và cấp bảo lãnh
1. Thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án đầu tư
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh đầy đủ và hợp lệ từ người vay, người phát hành trái phiếu theo quy định tại
a) Thẩm định đối tượng, loại hình chương trình, dự án đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 32 và 33 của Luật Quản lý nợ công và đáp ứng các điều kiện của
b) Thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn vay, vốn phát hành trái phiếu. Phương pháp thẩm định được quy định chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Đối với các trường hợp dự án, công trình trọng điểm, dự án lớn có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; các khoản vay thương mại đi cùng khoản viện trợ không hoàn lại hoặc vay ODA để tạo thành nguồn tài trợ dưới dạng tín dụng hỗn hợp (dự án đã được chỉ định theo các nguồn tài trợ đi kèm), Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp bảo lãnh căn cứ vào phương án tài chính của chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi thẩm định, Bộ Tài chính báo cáo nội dung thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về chủ trương cấp bảo lãnh.
3. Đàm phán nội dung thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu, nội dung thư bảo lãnh và nội dung ý kiến pháp lý.
a) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ, người được bảo lãnh tiến hành đàm phán thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu với sự tham gia của Bộ Tài chính. Trường hợp vay nước ngoài hoặc phát hành trái phiếu quốc tế phải có sự tham gia của Bộ Tư pháp.
Ít nhất trong vòng 03 ngày làm việc trước khi tiến hành đàm phán các hồ sơ pháp lý có liên quan tới khoản vay, khoản phát hành trái phiếu, người được bảo lãnh cung cấp cho Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp những tài liệu sau: dự thảo thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu; hợp đồng thương mại đã ký kết; dự thảo thư bảo lãnh.
Trường hợp vay hoặc phát hành trái phiếu trong nước, thư bảo lãnh được phát hành theo mẫu của Bộ Tài chính. Trong trường hợp vay nước ngoài hoặc phát hành trái phiếu quốc tế, những tài liệu này cũng phải được gửi cho Bộ Tư pháp kèm theo dự thảo ý kiến pháp lý; Bộ Tài chính chủ trì việc đàm phán nội dung thư bảo lãnh và Bộ Tư pháp chủ trì đàm phán nội dung ý kiến pháp lý (nếu có) cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu. Nội dung thư bảo lãnh sau khi đạt được thỏa thuận phải được Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Ký kết thỏa thuận: sau khi đàm phán thống nhất các nội dung trong thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu, người được bảo lãnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến hành ký kết các thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu;
c) Hoàn thiện hồ sơ cấp bảo lãnh: sau khi ký kết thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu, người được bảo lãnh cung cấp cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu đã ký và văn bản cam kết có xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục II đính kèm Nghị định này để hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh.
4. Phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ báo cáo của Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Phê duyệt nội dung thư bảo lãnh và giao Bộ Tài chính phát hành bảo lãnh;
b) Giao Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý về thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế, thư bảo lãnh, người bảo lãnh và người được bảo lãnh trong trường hợp vay nước ngoài, phát hành trái phiếu quốc tế;
c) Giao Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính chỉ định cơ quan đại diện thích hợp của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền hoặc phê duyệt một tổ chức làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng trong trường hợp thủ tục tố tụng trong thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế yêu cầu có Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng;
d) Phê duyệt mức phí bảo lãnh áp dụng cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu trong nước hoặc ngoài nước.
5. Phát hành thư bảo lãnh
a) Phát hành thư bảo lãnh: sau khi hoàn tất toàn bộ hồ sơ cấp bảo lãnh, trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính sẽ phát hành thư bảo lãnh.
Thư bảo lãnh được phát hành một lần duy nhất cho các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu của chương trình, dự án, hoặc được phát hành từng lần cho từng khoản vay, khoản phát hành trái phiếu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhưng không vượt quá tổng mức vay, phát hành dự kiến đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho chương trình, dự án đó.
Trong trường hợp vay nước ngoài, phát hành trái phiếu quốc tế: thư bảo lãnh được phát hành bốn (04) bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ một (01) bản, người được bảo lãnh lưu một (01) bản, Bộ Tư pháp lưu một (01) bản và một (01) bản được chuyển cho người cho vay hoặc người bảo lãnh phát hành chính; trong trường hợp vay, phát hành trái phiếu trong nước, thư bảo lãnh được phát hành ba (03) bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ một (01) bản, người được bảo lãnh lưu một (01) bản và một (01) bản được chuyển cho người cho vay hoặc người bảo lãnh phát hành chính;
b) Trong trường hợp vay nước ngoài, phát hành trái phiếu quốc tế, người được bảo lãnh gửi công văn kèm theo thư bảo lãnh chính thức đã được ký gửi Bộ Tư pháp để Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý cho khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế về các nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Ý kiến pháp lý và đăng ký khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế.
a) Đăng ký khoản vay: đối với khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế, sau khi thư bảo lãnh được phát hành, người được bảo lãnh đăng ký khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Quản lý nợ công và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
b) Xác nhận Đại diện tiếp nhận tài liệu tố tụng: trong trường hợp thủ tục tố tụng được quy định trong thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế và thư bảo lãnh có yêu cầu Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ định cơ quan đại diện Việt Nam thích hợp tại nước ngoài hoặc lựa chọn một tổ chức được ủy quyền làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng cho người được bảo lãnh và Bộ Tài chính.
Căn cứ theo đề nghị kèm theo mẫu văn bản ủy quyền của Bộ Tài chính, cơ quan đại diện Việt Nam được ủy quyền hoặc tổ chức được lựa chọn ký xác nhận văn bản đồng ý làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng để chuyển cho người nhận bảo lãnh và sao gửi cho Bộ Tài chính;
Nghị định 15/2011/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ
- Số hiệu: 15/2011/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 16/02/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 109 đến số 110
- Ngày hiệu lực: 05/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Hình thức bảo lãnh
- Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp
- Điều 5. Thực hiện hạn mức bảo lãnh vay của Chính phủ
- Điều 6. Chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 7. Điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 8. Mức bảo lãnh
- Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
- Điều 10. Trình tự thẩm định và cấp bảo lãnh
- Điều 11. Nội dung thư bảo lãnh
- Điều 12. Phí bảo lãnh
- Điều 13. Tài sản thế chấp
- Điều 14. Xử lý tài sản thế chấp
- Điều 15. Nghĩa vụ của người được bảo lãnh
- Điều 16. Chuyển nhượng, chuyển giao nghĩa vụ được bảo lãnh
- Điều 17. Điều chỉnh, sửa đổi thư bảo lãnh
- Điều 18. Xử lý các trường hợp vi phạm nghĩa vụ trả nợ của người được bảo lãnh
- Điều 19. Chế độ báo cáo
- Điều 20. Kiểm tra và giám sát
- Điều 21. Hiệu lực thi hành
- Điều 22. Trách nhiệm thi hành