Chương 2 Nghị định 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo quy định khoản 1 Điều 55 Luật đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và khoản 2 Điều 59 của Luật đầu tư đối với dự án không phải xin chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
b) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 58 của Luật đầu tư.
2. Tài liệu tương đương khác để xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư quy định tại Luật đầu tư gồm một trong các giấy tờ sau đây: Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập.
3. Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 55 của Luật đầu tư là các văn bản sau:
a) Văn bản chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu cho phép nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, bao gồm các nội dung chủ yếu: Nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, hình thức, địa điểm đầu tư, tổng vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án, các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư cần đạt được;
b) Báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất dự án đầu tư ra nước ngoài, là cơ sở cho việc chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định tại điểm a khoản này.
4. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư, bao gồm một trong các tài liệu sau:
a) Hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thỏa thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thỏa thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty;
b) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của nước tiếp nhận đầu tư;
c) Thông báo trúng thầu tham gia dự án.
5. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính, trung thực của tài liệu và nội dung đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định này.
Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo Điều 56 của Luật đầu tư, Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời, đăng ký thông tin đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đầy đủ mục tài liệu quy định tại Nghị định này và đã được đăng ký trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp tài liệu dự án thuộc danh mục mật được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật đầu tư.
5. Cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật đầu tư. Quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo nội dung và thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đầu tư.
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật đầu tư.
8. Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, sau khi có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 29 của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Nghị định này và theo quy định của Điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp này. Đối với công ty con của doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% vốn điều lệ (công ty mẹ), việc quyết định đầu tư ra nước ngoài do công ty mẹ thực hiện theo quy định của Điều lệ, Quy chế tài chính và pháp luật có liên quan.
9. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các quyết định quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
10. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
1. Nhà đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời, đăng ký thông tin đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đầy đủ mục tài liệu theo quy định tại Nghị định này và đã được đăng ký trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp tài liệu dự án thuộc danh mục mật được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
4. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp dự án có vốn đăng ký chuyển ra nước ngoài bằng ngoại tệ tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không có ý kiến bằng văn bản thì được hiểu đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật đầu tư; đồng thời sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
6. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Trường hợp theo yêu cầu nước tiếp nhận đầu tư hoặc theo quy định của hồ sơ mời thầu tham gia dự án hoặc trường hợp tương tự khác yêu cầu nhà đầu tư phải tham gia, triển khai dự án trước thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thủ tục quy định tại
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án dầu khí cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật đầu tư, Nghị định này và và văn bản nêu rõ lý do đề xuất rút ngắn thời gian thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đầu tư.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày họp thẩm định, Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Hồ sơ trình theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật đầu tư.
6. Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc công ty con của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 29 của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 6 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư; đồng thời, sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
8. Trường hợp Quốc hội không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Trường hợp theo yêu cầu nước tiếp nhận đầu tư hoặc theo quy định của hồ sơ mời thầu tham gia dự án hoặc trường hợp tương tự khác yêu cầu nhà đầu tư phải tham gia, triển khai dự án trước thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thủ tục quy định tại
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án dầu khí cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Đầu tư, Nghị định này và văn bản nêu rõ lý do đề xuất rút ngắn thời gian thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đầu tư.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
7. Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 29 của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp hoặc theo quy định của Điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp này. Đối với công ty con của doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% vốn điều lệ (công ty mẹ), việc quyết định đầu tư ra nước ngoài do công ty mẹ thực hiện theo quy định của Điều lệ, Quy chế tài chính và pháp luật có liên quan.
8. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các quyết định quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư; đồng thời, sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
9. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều 15. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung dự án đầu tư ra nước ngoài liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tiến độ đầu tư, ưu đãi đầu tư, việc sử dụng lợi nhuận để thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài, nhà đầu tư nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu khí thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật đầu tư và Nghị định này.
3. Tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 của Luật đầu tư gồm một trong các giấy tờ sau đây: Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định này.
6. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định này.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Trường hợp theo yêu cầu nước tiếp nhận đầu tư hoặc theo quy định của hợp đồng dầu khí hoặc theo nghị quyết của các nhà đầu tư cùng tham gia đầu tư dự án dầu khí, nhà đầu tư phải thực hiện các công việc trước thời điểm điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thủ tục quy định tại
1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
a) Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu khí theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật đầu tư, Nghị định này và văn bản nêu rõ lý do đề xuất rút ngắn thời gian thẩm định, điều chỉnh chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ và quyết định điều chỉnh dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 29 của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp hoặc Điều lệ, quy chế tài chính của doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, đồng thời, sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính;
d) Trường hợp Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
2. Đối với các dự án dầu khí không phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
a) Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư; đồng thời, sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Nghị định 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
- Số hiệu: 124/2017/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/11/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 843 đến số 844
- Ngày hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Vốn đầu tư ra nước ngoài
- Điều 5. Chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội và chuẩn bị đầu tư
- Điều 6. Nguyên tắc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
- Điều 7. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xin chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này
- Điều 8. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đầu tư ra nước ngoài
- Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
- Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
- Điều 11. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
- Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không phải xin chủ trương đầu tư ra nước ngoài
- Điều 13. Rút ngắn thời gian thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
- Điều 14. Rút ngắn thời gian thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 15. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
- Điều 16. Rút ngắn thời gian thẩm định, kiểm tra, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
- Điều 17. Thành lập pháp nhân mới
- Điều 18. Chuyển nhượng dự án dầu khí
- Điều 19. Góp vốn thực hiện dự án dầu khí
- Điều 20. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
- Điều 21. Hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài
- Điều 22. Đăng ký, thông báo khi thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
- Điều 23. Huy động vốn cho dự án dầu khí và bảo lãnh vay vốn thực hiện dự án
- Điều 24. Chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí) và lợi nhuận từ dự án đầu tư nước ngoài về Việt Nam
- Điều 25. Xử lý chi phí không có khả năng thu hồi từ dự án
- Điều 26. Kế toán
- Điều 27. Thuế và các nghĩa vụ tài chính tại Việt Nam
- Điều 28. Ổn định chính sách đối với người lao động tham gia thực hiện dự án dầu khí nước ngoài
- Điều 29. Thuê dịch vụ và mua sắm
- Điều 30. Thanh lý dự án đầu tư ra nước ngoài
- Điều 31. Chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài