Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 119/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi

Chương 4.

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Điều 32. Vi phạm về điều kiện sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi không có nhân viên kỹ thuật.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không có hệ thống xử lý chất thải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường;

b) Không đủ trang thiết bị đảm bảo yêu cầu đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;

c) Nhà xưởng không đảm bảo yêu cầu đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không có phòng phân tích kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi hoặc không có hợp đồng thuê phân tích kiểm nghiệm tại các phòng phân tích khác.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.

b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 33. Vi phạm về sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau:

a) Không lưu kết quả kiểm nghiệm theo quy định;

b) Không lưu mẫu sản phẩm theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất, gia công có sử dụng mỗi loại nguyên liệu thức ăn đã hết hạn sử dụng.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất, gia công mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi không có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc không có văn bản cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 10% đến 15% giá trị của lô hàng vi phạm, nhưng không vượt quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sản xuất, gia công sản phẩm thức ăn chăn nuôi:

a) Có hàm lượng định lượng mỗi chất chính chỉ đạt mức từ 90% đến dưới 95% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;

b) Có hàm lượng định lượng mỗi chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vượt quá từ 5% đến dưới 10%.

5. Phạt tiền từ 15% đến 20% giá trị của lô hàng vi phạm, nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sản xuất, gia công sản phẩm thức ăn chăn nuôi:

a) Có hàm lượng định lượng mỗi chất chính chỉ đạt mức từ 80% đến dưới 90% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;

b) Có hàm lượng định lượng mỗi chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vượt quá từ 10% đến dưới 20%.

6. Phạt tiền từ 20% đến 30% giá trị của lô hàng vi phạm, nhưng không vượt quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sản xuất, gia công sản phẩm thức ăn chăn nuôi:

a) Có hàm lượng định lượng mỗi chất chính chỉ đạt mức từ trên 70% đến dưới 80% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;

b) Có hàm lượng định lượng các chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vượt quá từ 20% trở lên.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cơ sở có hành vi vi phạm tiếp tục sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi trong thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng toàn bộ thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 7 Điều này; trong trường hợp không có khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy;

b) Buộc thu hồi, tiêu hủy toàn bộ thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;

c) Buộc tái chế toàn bộ sản phẩm bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng như đã công bố hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (nếu có) đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này; trong trường hợp không có khả năng tái chế thì chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tiêu hủy.

Điều 34. Vi phạm về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không có cửa hàng hoặc trụ sở kinh doanh;

b) Cửa hàng, trụ sở không có biển hiệu kinh doanh;

c) Thay đổi địa chỉ kinh doanh mà không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không có công cụ, thiết bị, phương tiện để chứa đựng, lưu giữ hoặc vận chuyển thức ăn chăn nuôi theo quy định đối với từng loại sản phẩm;

b) Bày bán chung thức ăn chăn nuôi với thuốc thú y mà không có khu vực hoặc tủ, quầy riêng.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm bày bán chung thức ăn chăn nuôi với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoặc các loại hóa chất độc hại khác.

Điều 35. Vi phạm về kinh doanh thức ăn chăn nuôi

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm kinh doanh mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi hết hạn sử dụng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm kinh doanh mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi không có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam.

3. Phạt tiền từ 10% đến 15% giá trị của lô hàng vi phạm nhưng không vượt quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi:

a) Có hàm lượng định lượng mỗi chất chính chỉ đạt mức từ 90% đến dưới 95% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;

b) Có hàm lượng định lượng mỗi chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vượt quá từ 5% đến dưới 10%.

4. Phạt tiền từ 15% đến 20% giá trị của lô hàng vi phạm nhưng không vượt quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi:

a) Có hàm lượng định lượng mỗi chất chính chỉ đạt mức từ 80% đến dưới 90% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;

b) Có hàm lượng định lượng mỗi chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng vượt quá từ 10% đến dưới 20%.

5. Phạt tiền từ 20% đến 25% giá trị của lô hàng vi phạm nhưng không vượt quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi:

a) Có hàm lượng định lượng mỗi chất chính chỉ đạt mức từ trên 70% đến dưới 80% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;

b) Có hàm lượng định lượng mỗi chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng vượt quá từ 20% trở lên.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chuyển mục đích sử dụng toàn bộ thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; trong trường hợp không có khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy;

b) Buộc tái chế toàn bộ sản phẩm bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng như đã công bố hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (nếu có) đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này; trong trường hợp không có khả năng tái chế thì chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tiêu hủy.

Điều 36. Vi phạm về sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và sản xuất, gia công, kinh doanh thức ăn chăn nuôi

1. Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm sau đây:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi nông hộ;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi trang trại.

c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất cấm trong sản xuất, gia công và kinh doanh thức ăn chăn nuôi.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động sản xuất, gia công, kinh doanh thức ăn chăn nuôi trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cơ sở chăn nuôi tiếp tục nuôi dưỡng vật nuôi đã sử dụng chất cấm đến khi kiểm tra không còn tồn dư chất cấm mới được phép xuất bán hoặc giết mổ đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này; buộc tiêu hủy vật nuôi trong trường hợp tái phạm.

b) Buộc cơ sở vi phạm phải tiêu hủy toàn bộ chất cấm, thức ăn chăn nuôi có chất cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 37. Vi phạm về nhập khẩu thức ăn chăn nuôi

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm nhập khẩu thức ăn chăn nuôi:

a) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng chỉ đạt mức từ 90% đến dưới 95% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;

b) Có hàm lượng định lượng mỗi chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc trong các tiêu chuẩn đã công bố vượt quá từ 5% đến dưới 10%.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm nhập khẩu thức ăn chăn nuôi:

a) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng chỉ đạt mức từ 80% đến dưới 90% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;

b) Có hàm lượng định lượng mỗi chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc trong các tiêu chuẩn đã công bố vượt quá từ 10% đến dưới 20%.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm nhập khẩu thức ăn chăn nuôi:

a) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng chỉ đạt mức từ trên 70% đến dưới 80% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;

b) Có hàm lượng định lượng mỗi chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc trong các tiêu chuẩn đã công bố vượt quá từ 20% trở lên.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi không có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc không được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chất cấm trong Danh mục thức ăn chăn nuôi cấm sản xuất và lưu hành ở Việt Nam.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc công bố lại chất lượng thực tế của sản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

b) Buộc tái chế toàn bộ thức ăn chăn nuôi nhập khẩu bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng như đã công bố hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (nếu có) đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này; trong trường hợp không tái chế được thì buộc tái xuất hoặc tiêu hủy;

c) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy toàn bộ thức ăn chăn nuôi nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;

d) Buộc tái xuất toàn bộ thức ăn chăn nuôi nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.

Điều 38. Vi phạm về khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi

1. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm về khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo mức phạt sau đây:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở khảo nghiệm không bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở khảo nghiệm không có nhân viên kỹ thuật;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở khảo nghiệm không có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với việc khảo nghiệm từng loại thức ăn như đã đăng ký.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở khảo nghiệm không thực hiện đúng quy trình, nội dung hoặc đề cương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi công bố kết quả khảo nghiệm không trung thực.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khảo nghiệm lại thức ăn chăn nuôi và chịu mọi chi phí khảo nghiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

b) Buộc cải chính kết quả khảo nghiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.

Nghị định 119/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi

  • Số hiệu: 119/2013/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 09/10/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 681 đến số 682
  • Ngày hiệu lực: 25/11/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH