Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 2 Nghị định 119/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi

MỤC 3. VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ THUỐC THÚ Y; CHẾ PHẨM SINH HỌC, VI SINH VẬT, HÓA CHẤT DÙNG TRONG THÚ Y; SẢN PHẨM XỬ LÝ, CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN; HÀNH NGHỀ THÚ Y

Điều 16. Vi phạm về sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y (sau đây gọi là thuốc thú y); sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có hồ sơ lô sản xuất;

b) Không thực hiện về kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trong quá trình sản xuất;

c) Sản xuất thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi thành phần, công thức, dạng bào chế, đường dùng so với hồ sơ đăng ký;

d) Cơ sở sản xuất không có cán bộ chuyên môn kiểm tra chất lượng thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc người phụ trách kỹ thuật;

đ) Không lưu mẫu thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

2. Phạt tiền từ 70% đến 80% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất mỗi loại thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản:

a) Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép so với hàm lượng ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã công bố hoặc đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với khối lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã công bố hoặc đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 80% đến 90% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất mỗi loại thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản:

a) Không đạt tiêu chuẩn chất lượng bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu. lắng cặn, phân lớp, biến dạng;

b) Vắc xin thú y không đảm bảo một trong ba tiêu chuẩn vô trùng, an toàn, hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất mỗi loại thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bằng nguyên liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất mỗi loại thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa có tên trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất mỗi loại thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản có chứa chất cấm trong Danh mục cấm sử dụng tại Việt Nam.

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất mỗi loại sản phẩm thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản có chứa vi sinh vật cấm sử dụng tại Việt Nam;

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, vắc xin, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.

Điều 17. Vi phạm về kinh doanh thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y (sau đây gọi là thuốc thú y); sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm kinh doanh thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không đủ điều kiện về địa điểm, kho chứa, trang thiết bị bảo quản.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh thuốc thú y không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;

b) Kinh doanh thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chung với thuốc bảo vệ thực vật, thuốc dùng cho người, lương thực, thực phẩm;

c) Kinh doanh thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi địa điểm.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm kinh doanh mỗi loại thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản:

a) Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép so với hàm lượng ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã công bố hoặc đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với khối lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã công bố hoặc đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm kinh doanh mỗi loại thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản:

a) Không đạt tiêu chuẩn chất lượng bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân lớp, biến dạng;

b) Vắc xin thú y không đảm bảo một trong ba tiêu chuẩn vô trùng, an toàn, hiệu lực.

5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm kinh doanh mỗi loại thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

6. Phạt tiền từ 9.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm kinh doanh mỗi loại thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chứa hoạt chất cấm sử dụng trong Danh mục cấm sử dụng tại Việt Nam.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này;

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;

b) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, vắc xin, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.

Điều 18. Vi phạm về nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y (sau đây gọi là thuốc thú y); sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Nhập khẩu thuốc thú y không có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam; nguyên liệu làm thuốc thú y không được phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhập khẩu sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thú y không đúng chủng loại đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không chấp hành kiểm tra chất lượng thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 80% đến 90% giá trị lô sản phẩm nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không đạt tiêu chuẩn chất lượng.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tái xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này nếu phát hiện hành vi vi phạm tại cửa khẩu;

b) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này trong trường hợp không tái xuất được.

Điều 19. Vi phạm về giấy phép, giấy chứng nhận, phiếu kiểm nghiệm trong lĩnh vực thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thuê, mượn để sản xuất, kinh doanh, khảo nghiệm, kiểm nghiệm một trong các loại giấy sau:

a) Giấy phép thử nghiệm hoặc khảo nghiệm thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;

b) Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y; giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm xử lý cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;

c) Giấy phép nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Phiếu kiểm nghiệm chất lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung ghi tại một trong các loại giấy sau:

a) Giấy phép thử nghiệm hoặc khảo nghiệm thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;

b) Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y; giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm xử lý cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;

c) Giấy phép nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Phiếu kiểm nghiệm chất lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng các loại giấy giả quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi các loại giấy tờ đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

Điều 20. Vi phạm về hành nghề thú y

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về hành nghề tiêm phòng, chẩn đoán, phẫu thuật động vật, kê đơn, điều trị, chăm sóc sức khỏe động vật, dịch vụ tư vấn về thú y (sau đây gọi chung là hành nghề dịch vụ thú y):

a) Hành nghề không đúng ngành nghề, phạm vi chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề;

b) Không chấp hành chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan thú y;

c) Không tham gia các hoạt động phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật theo yêu cầu của chính quyền địa phương, cơ quan thú y khi xảy ra dịch bệnh động vật;

d) Hành nghề không đủ dụng cụ hoặc dụng cụ không bảo đảm vệ sinh thú y.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thuê, mượn chứng chỉ để hành nghề dịch vụ thú y.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây về hành nghề dịch vụ thú y:

a) Sử dụng thuốc thú y không có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam khi hành nghề;

b) Sử dụng nguyên liệu làm thuốc thú y để phòng, chữa bệnh cho động vật không theo quy định khi hành nghề.

4. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây về hành nghề dịch vụ thú y:

a) Chữa bệnh cho động vật mắc bệnh thuộc Danh mục các bệnh cấm chữa hoặc mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định phải tiêu hủy, giết mổ bắt buộc;

b) Chữa bệnh cho động vật trong vùng có dịch hoặc ở nơi có động vật mắc bệnh truyền nhiễm không theo hướng dẫn của cơ quan thú y;

c) Sử dụng thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y cấm sử dụng khi hành nghề.

5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng chứng chỉ hành nghề đã hết hạn.

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tẩy xóa, sửa chữa nội dung chứng chỉ hành nghề.

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về hành nghề sản xuất, kinh doanh, kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y như sau:

a) Hành nghề không đúng ngành nghề, phạm vi chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề;

b) Hành nghề không đúng địa điểm ghi trong chứng chỉ hành nghề.

8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của người hành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này; phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của người hành nghề quy định tại Khoản 7 Điều này khi không có chứng chỉ hành nghề.

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng chứng chỉ hành nghề giả để hành nghề.

10. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và Khoản 9 Điều này.

b) Buộc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm c Khoản 4 Điều này;

c) Buộc tiêu hủy động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.

Nghị định 119/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi

  • Số hiệu: 119/2013/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 09/10/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 681 đến số 682
  • Ngày hiệu lực: 25/11/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH