Mục 3 Chương 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
MỤC 3. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. Đối với các chức danh Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Xét kết quả học tập của người dự tuyển;
b) Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
4. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại
5. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng, Hội đồng xét tuyển căn cứ kết quả học tập trong hồ sơ của người dự tuyển và điểm phỏng vấn để tính điểm theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 16. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên (điểm học tập chưa nhân hệ số 2);
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức.
3. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã là người đạt các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại
4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- Số hiệu: 112/2011/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/12/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 621 đến số 622
- Ngày hiệu lực: 01/02/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 5. Căn cứ tuyển dụng
- Điều 6. Điều kiện đăng ký dự tuyển
- Điều 7. Phương thức tuyển dụng
- Điều 8. Ưu tiên trong tuyển dụng
- Điều 9. Thẩm quyền tuyển dụng
- Điều 10. Hội đồng tuyển dụng
- Điều 11. Các môn thi và hình thức thi
- Điều 12. Cách tính điểm
- Điều 13. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
- Điều 14. Nội dung xét tuyển
- Điều 15. Cách tính điểm
- Điều 16. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
- Điều 17. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
- Điều 18. Tổ chức tuyển dụng
- Điều 19. Thông báo kết quả tuyển dụng
- Điều 20. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
- Điều 21. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
- Điều 22. Chế độ đối với người tập sự
- Điều 23. Hướng dẫn tập sự
- Điều 24. Chế độ, chính sách đối với người hướng dẫn tập sự
- Điều 25. Công nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự
- Điều 26. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
- Điều 27. Điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này đến làm việc ở xã, phường, thị trấn khác
- Điều 28. Trình tự, thủ tục đánh giá công chức
- Điều 31. Nguyên tắc, các hành vi, các trường hợp chưa xem xét kỷ luật hoặc được miễn trách nhiệm kỷ luật
- Điều 32. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
- Điều 33. Các hình thức kỷ luật
- Điều 34. Khiển trách
- Điều 35. Cảnh cáo
- Điều 36. Hạ bậc lương
- Điều 37. Giáng chức
- Điều 38. Cách chức
- Điều 39. Buộc thôi việc