Điều 30 Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của người được phân công giúp đỡ
1. Người được phân công giúp đỡ có các quyền sau đây:
a) Gặp gỡ người được giáo dục, cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên và những người có liên quan để động viên, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, khó khăn của người được giáo dục để tìm biện pháp giúp đỡ;
b) Yêu cầu người được giáo dục báo cáo về tình hình học tập, lao động, rèn luyện, sửa chữa sai phạm;
c) Đề xuất với tổ chức được giao quản lý, giáo dục, Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện thuận lợi để quản lý, giáo dục người được giáo dục;
d) Đề nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tạo điều kiện cho người được giáo dục tham gia học tập, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống;
đ) Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục;
e) Hưởng kinh phí hỗ trợ cho việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối tượng theo quy định tại
2. Người được phân công giúp đỡ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục;
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan khác và gia đình của người được giáo dục trong việc quản lý, giáo dục đối tượng và giúp đỡ họ trở thành người có ích cho xã hội.
Đối với người được giáo dục là người chưa thành niên, người được phân công giúp đỡ phải phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh để người chưa thành niên tham gia sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lao động, thể dục thể thao và các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh khác;
c) Giúp đỡ, động viên người được giáo dục, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho họ tham gia học tập, tìm kiếm việc làm;
d) Hỗ trợ, giới thiệu người được giáo dục tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương; hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định;
đ) Hướng dẫn thực hiện quyền, nghĩa vụ của người được giáo dục;
e) Ghi sổ theo dõi và định kỳ hàng tháng báo cáo tổ chức được giao quản lý, giáo dục; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
g) Trường hợp người được giáo dục có tiến bộ rõ rệt, thì làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận đơn đề nghị miễn của người được giáo dục theo quy định tại
Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Số hiệu: 111/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/09/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 661 đến số 662
- Ngày hiệu lực: 15/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
- Điều 3. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
- Điều 4. Đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 5. Điều kiện chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
- Điều 6. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình
- Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 8. Kinh phí cho việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 9. Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 10. Thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 11. Thu thập thông tin, tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 12. Xác định tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 13. Xác minh nơi cư trú và chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 14. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 15. Xử lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ nơi khác gửi đến
- Điều 16. Gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 17. Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 18. Cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 19. Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 20. Đề nghị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
- Điều 21. Ra quyết định quản lý tại gia đình và quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 22. Quyết định và thời hiệu thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 23. Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 24. Quyết định quản lý tại gia đình
- Điều 25. Phân công người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục
- Điều 26. Kế hoạch quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục
- Điều 27. Nội dung và hình thức giáo dục
- Điều 28. Cam kết của người được giáo dục
- Điều 29. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục
- Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của người được phân công giúp đỡ
- Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của người được giáo dục
- Điều 32. Trách nhiệm của cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em
- Điều 33. Việc đi lại, vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú
- Điều 34. Việc thay đổi nơi cư trú của người được giáo dục
- Điều 35. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 36. Miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 37. Hết thời hạn chấp hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 38. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 39. Thực hiện quản lý, giám sát người chưa thành niên
- Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của người chưa thành niên được áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
- Điều 41. Chấm dứt việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình trong thời gian áp dụng biện pháp
- Điều 42. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình