Chương 3 Nghị định 111/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
1. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn đến 6 tháng giấy phép, chứng chỉ hành nghề về lĩnh vực năng lượng nguyên tử thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 (trừ điểm g, h)
3. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn đến 6 tháng giấy phép, chứng chỉ hành nghề về lĩnh vực năng lượng nguyên tử thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 (trừ điểm g)
Điều 33. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn đến 6 tháng giấy phép, chứng chỉ hành nghề về lĩnh vực năng lượng nguyên tử thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn đến 6 tháng giấy phép, chứng chỉ hành nghề về lĩnh vực năng lượng nguyên tử thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác
Các cơ quan Công an, Hải quan, Thanh tra chuyên ngành và các cơ quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao nếu phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử thì được quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các quy định tại Nghị định này.
Nghị định 111/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Số hiệu: 111/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 11/12/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 593 đến số 594
- Ngày hiệu lực: 01/02/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về khai báo chất phóng xạ, chất thải phóng xạ; nguồn phóng xạ đã qua sử dụng; thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân; nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về giấy phép
- Điều 7. Hành vi sử dụng giấy phép tiến hành công việc bức xạ quá thời hạn
- Điều 8. Hành vi vi phạm điều kiện được quy định trong giấy phép
- Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về vận chuyển vật liệu phóng xạ
- Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về sản xuất, nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ, nhập khẩu thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ
- Điều 11. Hành vi vi phạm về lập, lưu giữ, chuyển giao hồ sơ an toàn bức xạ, hạt nhân
- Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về chứng chỉ nhân viên bức xạ
- Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về kiểm soát liều chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra
- Điều 14. Các hành vi khác vi phạm quy định về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân
- Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về giải quyết sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
- Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về lưu giữ, xử lý, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.
- Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ
- Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về tháo dỡ, tẩy xạ cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân khi chấm dứt hoạt động
- Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
- Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về đánh giá an toàn và phục hồi môi trường đối với cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ.
- Điều 21. Hành vi vi phạm quy định về xây dựng, thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động của cơ sở hạt nhân
- Điều 22. Hành vi vi phạm quy định về chế độ quan trắc và báo cáo kết quả quan trắc của cá nhân, tổ chức có lò phản ứng hạt nhân
- Điều 23. Hành vi vi phạm quy định về an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân và nguyên tắc bảo vệ nhiều lớp
- Điều 24. Hành vi liên quan đến nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị rơi vãi, bị chuyển giao, bị sử dụng bất hợp pháp.
- Điều 25. Hành vi vi phạm đối với cơ sở sử dụng sắt thép phế liệu để luyện thép trong việc phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
- Điều 26. Hành vi vi phạm đối với cơ sở y tế khi phát hiện bệnh nhân nghi ngờ bị tổn thương do chất phóng xạ gây ra
- Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn khu vực lò phản ứng hạt nhân
- Điều 28. Hành vi vi phạm quy định về vận hành lò phản ứng hạt nhân
- Điều 30. Hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
- Điều 31. Hành vi chiếm đoạt, phá hoại, chuyển giao, sử dụng bất hợp pháp nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, lợi dụng hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử để xâm phạm công trình, thiết bị, phương tiện bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, gây tổn hại cho sức khỏe con người, môi trường.