Chương 5 Nghị định 109/2008/NĐ-CP về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BÁN, GIAO DOANH NGHIỆP
Điều 29. Thẩm quyền quyết định bán, giao doanh nghiệp
Căn cứ vào Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện quy định tại
1. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước, công ty mẹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quyết định: giao công ty thành viên hạch toán độc lập; bán công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty, công ty mẹ, bộ phận phụ thuộc công ty thành viên hạch toán độc lập có giá trị tài sản vượt quá 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp được công bố tại quý gần nhất.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định bán, giao đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập, kể cả các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của tổng công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chưa chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
b) Quyết định bán đối với những bộ phận của doanh nghiệp do mình quyết định thành lập chưa chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước mà giá trị tài sản còn lại của bộ phận doanh nghiệp đó vượt quá 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp được công bố tại quý gần nhất (nếu doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) hoặc vượt quá 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp được công bố tại quý gần nhất (nếu doanh nghiệp có Hội đồng quản trị).
3. Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước, công ty mẹ quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền cho Tổng giám đốc quyết định bán đối với những bộ phận doanh nghiệp mà giá trị tài sản còn lại của bộ phận doanh nghiệp đó không vượt quá mức 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp được công bố tại quý gần nhất.
4. Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị quyết định bán đối với những bộ phận doanh nghiệp mà giá trị tài sản còn lại của bộ phận doanh nghiệp đó không vượt quá mức 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp được công bố tại quý gần nhất.
Điều 30. Trách nhiệm tổ chức việc bán, giao doanh nghiệp
1. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp là cơ quan giúp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước, công ty mẹ.
2. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước, công ty mẹ quyết định thành lập Ban Đổi mới tại doanh nghiệp để thực hiện các công việc quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện phương án bán, giao doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này thì Giám đốc doanh nghiệp phải chịu các hình thức kỷ luật và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định bán doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước.
Điều 31. Nhiệm vụ của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong tổ chức bán, giao doanh nghiệp
1. Trường hợp bán doanh nghiệp:
a) Xây dựng phương án bán doanh nghiệp; thông báo với toàn thể người lao động trong doanh nghiệp và trên phương tiện thông tin đại chúng việc bán doanh nghiệp;
b) Chỉ đạo và giám sát Ban Đổi mới tại doanh nghiệp trong việc xác định hiện trạng tài sản, phẩm chất và tính năng kỹ thuật của tài sản, việc đối chiếu công nợ, danh sách các chủ nợ và người mắc nợ doanh nghiệp, số nợ của các chủ nợ và các khoản nợ phải trả; xây dựng phương án xử lý các tồn tại về tài chính và lao động của doanh nghiệp;
c) Giám sát tổ chức tư vấn định giá trong việc xác định giá trị doanh nghiệp, xác định giá khởi điểm để báo cáo cơ quan, tổ chức quyết định bán doanh nghiệp phê duyệt;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện đấu giá; tổ chức bán trực tiếp và kiến nghị giá bán (trường hợp bán trực tiếp), kiến nghị người bán doanh nghiệp phê duyệt kết quả đấu giá doanh nghiệp;
đ) Lập hợp đồng bán doanh nghiệp và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước, công ty mẹ quyết định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ban Đổi mới tại doanh nghiệp thu hồi tài sản của doanh nghiệp, hoàn trả các tài sản mà doanh nghiệp đi thuê, mượn, nhận giữ hộ; thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ liên quan cho người mua theo thỏa thuận của hợp đồng bán doanh nghiệp;
g) Đôn đốc việc thanh toán, bảo đảm thanh toán đúng hạn; quản lý hồ sơ thế chấp và làm các thủ tục phát mại khi người mua vi phạm cam kết thanh toán;
h) Xử lý trong phạm vi thẩm quyền những vấn đề phát sinh từ việc bán doanh nghiệp.
2. Trường hợp giao doanh nghiệp:
a) Xây dựng phương án giao doanh nghiệp; thông báo với toàn thể người lao động trong doanh nghiệp và trên phương tiện thông tin đại chúng về việc giao doanh nghiệp;
b) Thẩm định giá trị doanh nghiệp, xác định hiện trạng tài sản, phẩm chất và tính năng kỹ thuật của tài sản, kiểm tra việc đối chiếu công nợ, danh sách các chủ nợ và người mắc nợ doanh nghiệp, số nợ của các chủ nợ và các khoản nợ phải trả; xây dựng phương án xử lý các tồn tại về tổ chức và lao động của doanh nghiệp;
c) Lập hợp đồng giao doanh nghiệp và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước, công ty mẹ;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ban Đổi mới tại doanh nghiệp tiến hành thu hồi tài sản của doanh nghiệp, hoàn trả các tài sản mà doanh nghiệp đi thuê, mượn, nhận giữ hộ; thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ liên quan cho người nhận giao doanh nghiệp theo thỏa thuận của hợp đồng giao doanh nghiệp;
đ) Xử lý trong phạm vi thẩm quyền những vấn đề phát sinh từ việc giao doanh nghiệp.
Điều 32. Trách nhiệm của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp chịu trách nhiệm về nội dung và kết quả công việc được giao trước người quyết định bán, giao doanh nghiệp và trước pháp luật.
Điều 33. Thẩm quyền phê duyệt phương án bán, giao doanh nghiệp
Căn cứ đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước, công ty mẹ quyết định phê duyệt phương án bán, giá bán doanh nghiệp; phê duyệt phương án giao doanh nghiệp.
Điều 34. Thẩm quyền ký kết hợp đồng bán, giao doanh nghiệp
1. Bộ trưởng hoặc người được Bộ trưởng ủy quyền ký hợp đồng bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do Bộ là đại diện chủ sở hữu.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền ký hợp đồng bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu.
3. Tổng giám đốc tổng công ty nhà nước, công ty mẹ ký hợp đồng bán, giao doanh nghiệp thành viên của công ty nhà nước, công ty mẹ.
Điều 35. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi thực hiện hợp đồng bán, giao doanh nghiệp
Người ký hợp đồng bán, giao doanh nghiệp có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện hợp đồng bán, giao doanh nghiệp.
2. Tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng và xử lý các vấn đề phát sinh.
3. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng bán, giao doanh nghiệp do hai bên ký hợp đồng cùng giải quyết, nếu còn tranh chấp thì khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Xử lý đối với trường hợp không có người đăng ký mua, nhận giao doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp không có người đăng ký mua hoặc nhận giao doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp thuộc diện bán, giao; trường hợp doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng phá sản thì Giám đốc doanh nghiệp phải làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân mở thủ tục giải quyết phá sản theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
Việc khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến quá trình bán, giao doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Nghị định này và theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP.
Nghị định 109/2008/NĐ-CP về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
- Số hiệu: 109/2008/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/10/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 581 đến số 582
- Ngày hiệu lực: 07/11/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Đối tượng được mua, nhận giao doanh nghiệp
- Điều 5. Nguyên tắc bán, giao doanh nghiệp
- Điều 6. Bảo đảm của Nhà nước
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người mua doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp
- Điều 8. Trình tự bán doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp
- Điều 9. Thông báo về việc bán doanh nghiệp
- Điều 10. Xử lý tài sản và tài chính khi bán doanh nghiệp
- Điều 11. Xử lý các khoản nợ và xác định giá trị doanh nghiệp
- Điều 12. Xác định giá bán doanh nghiệp
- Điều 13. Tổ chức bán doanh nghiệp theo phương thức đấu giá
- Điều 14. Tổ chức bán doanh nghiệp theo phương thức trực tiếp
- Điều 15. Phê duyệt kết quả bán, ký kết hợp đồng, bàn giao, thanh toán, thông báo về việc hoàn thành bán doanh nghiệp
- Điều 16. Quản lý và sử dụng số tiền bán doanh nghiệp
- Điều 17. Nguyên tắc giải quyết lao động và cán bộ quản lý
- Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp bán toàn bộ hoặc bán bộ phận
- Điều 19. Đăng ký kinh doanh
- Điều 20. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện cam kết hợp đồng
- Điều 21. Điều kiện đối với tập thể người lao động nhận giao doanh nghiệp
- Điều 22. Nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính, công nợ và lao động khi giao doanh nghiệp
- Điều 23. Trình tự, thủ tục giao doanh nghiệp
- Điều 24. Quyền sở hữu đối với doanh nghiệp sau khi giao
- Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận giao doanh nghiệp
- Điều 26. Chính sách đối với doanh nghiệp bán, giao
- Điều 27. Chính sách đối với người mua trả tiền ngay
- Điều 28. Chính sách đối với tập thể người lao động mua doanh nghiệp
- Điều 29. Thẩm quyền quyết định bán, giao doanh nghiệp
- Điều 30. Trách nhiệm tổ chức việc bán, giao doanh nghiệp
- Điều 31. Nhiệm vụ của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong tổ chức bán, giao doanh nghiệp
- Điều 32. Trách nhiệm của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
- Điều 33. Thẩm quyền phê duyệt phương án bán, giao doanh nghiệp
- Điều 34. Thẩm quyền ký kết hợp đồng bán, giao doanh nghiệp
- Điều 35. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi thực hiện hợp đồng bán, giao doanh nghiệp
- Điều 36. Xử lý đối với trường hợp không có người đăng ký mua, nhận giao doanh nghiệp
- Điều 37. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm