- 1Thông tư 03--BTC-BGTV/TT năm 1993 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán vốn sửa chữa lớn cầu đường bộ do Bộ Tài chinh- Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Thông tư liên tich 73-TTLB/GTXD năm 1984 hướng dẫn đầu tư vốn và quản lý hệ thống đường đô thị do Bộ giao thông vận tải-Bộ xây dựng ban hành
- 3Thông tư 147-TT/GTVT-1983 hướng dẫn thi hành Nghị định 10-HĐBT 1982 quy định việc phân loại đầu tư vốn và phân cấp quản lý các hệ thống đường bộ do Bộ giao thông vận tải ban hành
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10-HĐBT | Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 1982 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Nghị định số 35-CP ngày 9 tháng 2 năm 1981;
Căn cứ Quyết định số 158-CP ngày 4 tháng 7 năm 1974;
Để quản lý chặt chẽ công tác xây dựng và sửa chữa hệ thống đường bộ nhằm phát triển và củng cố mạng lưới giao thông đáp ứng ngày càng cao nhu cầu phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân và củng cố quốc phòng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH :
Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống đường bộ trong cả nước.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý hệ thống đường bộ ở địa phương theo sự phân cấp quản lý của Nhà nước.
Các ngành, các cấp, các đơn vị kinh tế, quốc phòng và mọi công dân đều có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn hệ thống giao thông đường bộ và chấp hành nghiêm chỉnh các luật lệ về quản lý giao thông vận tải.
Điều 2- Đường bộ được chia thành 6 hệ thống như sau:
1. Hệ thống đường quốc lộ ký hiệu QL.
Là những đường trục chính của mạng lưới đường toàn quốc có tác dụng đặc biệt quan trọng phục vụ lợi ích kinh tế, chính trị, văn hoá và quốc phòng; nối liền Thủ đô với trung tâm hành chính các tỉnh, thành phố, đặc khu, với các đầu mối giao thông trọng yếu của Nhà nước, với các nước làng giềng hoặc là những đường nối liền các trung tâm, các đầu mối đó với nhau.
2. Hệ thống đường tỉnh, thành phố, đặc khu (sau đây gọi tắt là tỉnh, ký hiệu ĐT).
Là đường trục chính nằm trong phạm vi tỉnh hoặc nối liền giữa tỉnh này với tỉnh khác; giữa tỉnh với các đầu mối quan trọng khác có tác dụng phục vụ lợi ích về kinh tế, chính trị, văn hoá và trị an của tỉnh.
3. Hệ thống đường huyện (ký hiệu ĐH)
Là đường chính nằm trong một huyện hoặc nối sang huyện khác có tác dụng phục vụ chủ yếu cho nhu cầu kinh tế, chính trị, văn hoá và trị an của huyện
4. Hệ thống đường xã (ký hiệu ĐX)
Là đường nằm trong phạm vi một xã hoặc đường nối liền với xã lân cận, đường dẫn ra đồng ruộng hoặc ra các hệ thống đường khác có tác dụng phục vụ chủ yếu cho nhu cầu sản xuất và các lợi ích công cộng của xã.
5. Hệ thống đường đô thị (ký hiệu ĐĐT)
Bao gồm tất cả các loại đường phố và đường giao thông (trừ các quốc lộ) nằm trong phạm vi nội thành, nội thị theo địa giới hành chính của thành phố, thị xã, thị trấn.
Hệ thống đường đô thị được chia thành nhiều loại, tuỳ theo tính chất và công dụng của mỗi loại đường. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng cùng với Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quy định tiêu chuẩn phân loại này:
6. Hệ thống đường chuyên dùng (ký hiệu CD)
Là những đường chuyên phục vụ cho nhu cầu vận chuyển của một hoặc nhiều cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông, lâm trường; đường ra, vào các khu kinh tế mới, các vùng định canh định cư, các cơ sở quốc phòng, các ga tàu, bến cảng, kho bãi và đường nội bộ trong từng cơ quan, xí nghiệp, nhà máy, trường học...
Điều 3- Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh các loại đường được quy định như sau:
- Hệ thống đường quốc lộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra quyết định.
- Các hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường chuyên dùng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định.
-Các hệ thống đường huyện, xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định.
Vốn quản lý và sửa chữa đường được Nhà nước cân đối toàn diện về các mặt lao động, vật tư và thiết bị.
Điều 5- Việc đầu tư vốn và quản lý hệ thống đường quốc lộ.
Toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn quản lý và sửa chữa hệ thống đường quốc lộ do Ngân sách Trung ương đài thọ.
Bộ Giao thông vận tải được sử dụng toàn bộ kinh phí này để tổ chức quản lý, sửa chữa và xây dựng hệ thống đường quốc lộ theo kế hoạch Nhà nước.
Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch làm mới, kế hoạch sửa chữa toàn bộ hệ thống đường quốc lộ; phân bổ vốn cho các địa phương thực hiện việc quản lý và sửa chữa; kiểm tra việc cấp phát và sử dụng vốn quản lý và sửa chữa của các tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh có đoạn đường quốc lộ đi qua có chịu trách nhiệm sửa chữa, xây dựng và bảo vệ an toàn giao thông theo chỉ tiêu kế hoạch và vốn do Bộ Giao thông vận tải phân bổ.
Điều 6- Việc quản lý và đầu tư vốn cho hệ thống đường tỉnh.
Hệ thống đường tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý; các Sở, Ty giao thông vận tải có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện điều này.
Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch quản lý sửa chữa và xây dựng hệ thống đường tỉnh trình Hội đồng Bộ Trưởng phê chuẩn sau khi có ý kiến của Bộ giao thông vận tải.
Toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn quản lý và sửa chữa đường tỉnh do ngân sách tỉnh đài thọ, trường hợp ngân sách địa phương có khó khăn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng Bộ Trưởng trợ cấp thêm kinh phí sau khi có ý kiến của Bộ giao thông vận tải.
Điều 7- Việc đầu tư vốn và quản lý hệ thống đường huyện.
Toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn quản lý và sửa chữa đường huyện do ngân sách địa phương đài thọ.
Cơ quan giao thông của huyện chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý hệ thống đường huyện.
Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các huyện lập kế hoạch quản lý, sửa chữa và xây dựng thông qua các Sở, Ty giao thông vận tải trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
Điều 8- Việc đầu tư vốn và quản lý hệ thống đường xã.
Toàn bộ công tác quản lý, sửa chữa và xây dựng đường thuộc phạm vi xã nào do xã đó đầu tư vốn tự làm, tự quản lý là chính, trường hợp cần thiết Uỷ ban nhân dân huyện hoặc tỉnh sẽ hỗ trợ một phần vốn, vật tư, thiết bị và được cơ quan giao thông vận tải huyện hoặc Sở, Ty giao thông vận tải hướng dẫn kỹ thuật.
Uỷ ban nhân dân xã cần phân công một uỷ viên làm công tác giao thông vận tải.
Điều 9- Việc đầu tư vốn và quản lý hệ thống đường đô thị.
Toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn quản lý và sửa chữa đường đô thị do ngân sách địa phương đài thọ.
Đối với một số đường phố chính thuộc các thành phố lớn nếu ngân sách địa phương không đủ đài thọ thì Uỷ ban nhân dân thành phố đề nghị Hội đồng Bộ trưởng trợ cấp thêm.
Trách nhiệm quản lý đường đô thị được quy định như sau:
a) Ngành giao thông vận tải.
Quản lý, khai thác, sửa chữa, cải tạo và xây dựng các công trình cầu đường bao gồm nền và mặt đường (kể cả đường xe điện nếu có), cầu và hệ thống cọc tiêu, biển báo hiệu đường bộ.
b) Ngành xây dựng:
Quản lý, khai thác, sửa chữa, cải tạo và xây dựng các công trình đô thị như hè phố (kể cả bó vỉa), điện chiếu sáng công cộng; hệ thống cấp, thoát nước, trồng cây dọc đường.
Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác, sửa chữa, cải tạo và xây dựng hệ thống đường đô thị trình Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt sau khi có ý kiến của các ngành có liên quan.
Các cơ quan khi sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng các công trình có liên quan đến các công trình thuộc đường đô thị phải được sự đồng ý của Sở,Ty giao thông vận tải địa phương.
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng quy định nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý đường đô thị.
Điều 10- Việc đầu tư và quản lý hệ thống đường chuyên dùng.
a. Việc đầu tư vốn:
- Nếu đường chuyên dùng thuộc một cơ quan hoặc xí nghiệp sử dụng thì vốn này do cơ quan, xí nghiệp đó đài thọ.
- Nếu đường đó thuộc nhiều cơ quan, xí nghiệp sử dụng thì vốn nay do các cơ quan, xí nghiệp đó đài thọ.
- Nếu là đường ban đầu do một cơ quan hoặc xí nghiệp sử dụng, sau một thời gian lại có thêm một số cơ quan, xí nghiệp khác cùng sử dụng thì vốn về xây dựng do cơ quan, xí nghiệp dùng đường lúc đầu đài thọ, còn vốn đầu tư để nâng cấp mở rộng sửa chữa và quản lý do các cơ quan, xí nghiệp cùng sử dụng đường đài thọ.
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định mức phân bổ kinh phí cho các cơ quan, xí nghiệp chịu trách nhiệm đài thọ theo đề nghị của các Sở, Ty giao thông vận tải.
b) Việc quản lý:
- Việc quản lý, sửa chữa và xây dựng đường chuyên dùng thuộc một cơ quan, xí nghiệp sử dụng do cơ quan, xí nghiệp đó chịu trách nhiệm, trường hợp cần thiết cơ quan, xí nghiệp chủ quản đề nghị với Bộ Giao thông vận tải hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh xét giao cho các đơn vị trực thuộc trung ương ( Bộ giao thông vận tải) hoặc các Sở, Ty giao thông vận tải địa phương đảm nhận.
- Việc quản lý sửa chữa và xây dựng đường chuyên dùng thuộc nhiều cơ quan, xí nghiệp sử dụng sẽ do cơ quan giao thông vận tải địa phương đảm nhận và nếu cần thiết có thể chuyển thành đường địa phương.
- Ngành giao thông vận tải có trách nhiệm tham gia ý kiến về các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đường chuyên dùng để bảo đảm an toàn giao thông và phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông ở địa phương.
- Các đường chuyên dùng phải đăng ký hồ sơ đường sá với Sở, Ty giao thông vận tải, hồ sơ và thủ tục đăng ký do Bộ giao thông vận tải quy định.
| Tố Hữu (Đã ký) |
- 1Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 2Nghị định 35-CP năm 1981 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trưởng trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 03--BTC-BGTV/TT năm 1993 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán vốn sửa chữa lớn cầu đường bộ do Bộ Tài chinh- Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Thông tư liên tich 73-TTLB/GTXD năm 1984 hướng dẫn đầu tư vốn và quản lý hệ thống đường đô thị do Bộ giao thông vận tải-Bộ xây dựng ban hành
- 5Thông tư 147-TT/GTVT-1983 hướng dẫn thi hành Nghị định 10-HĐBT 1982 quy định việc phân loại đầu tư vốn và phân cấp quản lý các hệ thống đường bộ do Bộ giao thông vận tải ban hành
Nghị định 10-HĐBT năm 1982 quy định việc phân loại đầu tư vốn và phân cấp quản lý các hệ thống đường bộ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 10-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 20/01/1982
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Tố Hữu
- Ngày công báo: 15/02/1982
- Số công báo: Số 3
- Ngày hiệu lực: 20/01/1982
- Ngày hết hiệu lực: 04/07/1991
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực