HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số:10-CP | Hà Nội ngày 26 tháng 04 năm 1960 |
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Xét tình hình khai thác, cung cấp, sử dụng, bảo quản gỗ hiện nay, nhất là việc sử dụng gỗ còn nhiều điều bất hợp lý, gây lãng phí nghiêm trọng;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Nông lâm;
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp thứ ngày 9 tháng 3 năm 1960 của Hội nghị thường vụ của Hội đồng Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay đặt chế độ tiết kiệm gỗ thành một kỷ luật của Nhà nước mà các cấp, các ngành phải nghiêm chỉnh chấp hành, để:
- Chấm dứt tình trạng lãng phí gỗ;
- Bảo vệ rừng và cải tạo rừng;
- Bảo đảm nhu cầu về gỗ ngày càng tăng của Nhà nước và nhân dân.
Chế độ tiết kiệm gỗ bao gồm các mặt: khai thác, cung cấp, sử dụng và bảo quản gỗ.
– Mỗi khi mở công trường khai thác gỗ, các tổ chức được phép khai thác phải:
- Khai thác đúng trong phạm vi khu rừng đã được ấn định;
- Theo đúng thể lệ lâm nghiệp;
- Khai thác có kế hoạch toàn diện, tận dụng đến mức tối đa cành, nhánh.
Cơ quan Lâm nghiệp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức khai thác gỗ để bảo đảm kỹ thuật khai thác, tạo điều kiện tái sinh tự nhiên của rừng; đồng thời thực hiện kế hoạch trồng rừng để bảo vệ rừng và cải tạo rừng.
Các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân không chấp hành đúng chế độ tiết kiệm gỗ thì tùy từng trường hợp có thể bị thi hành kỷ luật hành chính (cảnh cáo, giáng chức, cách chức) hoặc bị truy tố trước tòa án và bị xử phạt theo sắc lệnh số 267-SL ngày 15-06-1956.
Bộ Nông lâm, Bộ Kiến trúc và Bộ Nội thương có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra các tổ chức khai thác, cung cấp và sử dụng gỗ.
Điều 16. – Các quy định trước trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Nghị định này thi hành kể từ ngày 26-04-1960.
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ SỬ DỤNG GỖ
Để thực hiện bản quy định sử dụng gỗ dưới đây, cần chú ý những điểm sau:
1. Tiêu chuẩn quy định sử dụng gỗ vào các công trình xây dựng ghi trong bản quy định này đã được mở rộng đến nhóm VII là nhóm bao gồm trên 1/3 tổng số gỗ khai thác hiện nay.
2. Bản quy định này không quy định bó hẹp với những tên gỗ nhất định mà chỉ quy định từng nhóm, loại gỗ cho mỗi loại công trình để tránh khó khăn cho ngành sử dụng gỗ trong trường hợp ở địa phương không có những tên gỗ đã quy định, còn việc chọn gỗ thích hợp để đảm bảo an toàn của công trình là do ngành thiết kế tính toán lựa chọn và chịu trách nhiệm về chuyên môn.
3. Sử dụng gỗ theo bản quy định này với điều kiện thực hiện tốt chế độ bảo quản gỗ, ngâm, tẩm gỗ, chủ động làm tăng thêm tính chất lâu bền của gỗ.
4. Để khỏi có sự lầm lẫn trong khi sử dụng gỗ, từ nay gỗ chia thành 8 nhóm. Trong từng nhóm có các loại, cấp, hạng, … như quy định của Bộ Nông lâm.
A. Nhà lâu năm, quan trọng:
1. Trong nhà máy xí nghiệp, hội trường, trường học, rạp hát, nói chung là nơi thường xuyên có nhiều người làm việc, được dùng những loại gỗ có tên trong nhóm II trừ lim xanh, táu mật, nghiến, để làm những bộ phận khó thay đổi lại chịu những lực nặng (lực nén, lực oằn, lực kéo) như vì kèo, xà gồ, dầm, cầu phong… hoặc những bộ phận trực tiếp chịu ảnh hưởng của hóa chất trong các kho chứa hóa chất hoặc trong xưởng chế hóa chất. Những địa phương không có những loại khác trong nhóm II mới được dùng lim xanh, táu mật, nghiến.
2. Trong những nhà thông thường như nhà ăn, nhà ở, nhà làm việc, nhà kho nhỏ, … chỉ được dùng những gỗ có tên trong nhóm V để làm các bộ phận khó thay đổi và chịu những lực nặng. Nếu dùng gỗ từ nhóm VI trở xuống để làm những bộ phận đó thì phải tẩm thuốc chống sâu, nấm.
Về khuôn cửa bất cứ nhà kho, hội trường, hay nhà thường cũng chỉ được dùng gỗ nhóm V trở xuống.
3. Bộ phận không chịu lực nặng, dễ thay đổi như cánh cửa, ván cửa, … chỉ được dùng gỗ có tên từ nhóm VI trở xuống, Lati, Litô được dùng gỗ từ nhóm V trở lên.
B. Nhà tạm thời:
1. Nhà tạm thời dưới hai năm (kể cả nhà lắp ghép di động ở các công trường): không dùng gỗ, trừ những trường hợp không có tre, nứa thay thế.
Nếu dùng gỗ chỉ được dùng gỗ từ nhóm VI trở xuống.
2. Nhà tạm thời từ hai đến năm năm: chỉ được dùng gỗ từ nhóm VI trở xuống. Nếu dùng gỗ nhóm VII làm các bộ phận ở trên mái chịu sức nặng thì phải tẩm hóa chất.
C. Ván cốp pha:
Chỉ được dùng gỗ từ nhóm VII trở xuống và phải dùng ít nhất là 3 lần. Ván lát, đà giáo để công nhân làm việc được dùng gỗ nhóm VI, nhóm VII.
D. Cột chống và đà giáo:
Không dùng gỗ, trừ trường hợp không có tre thay thế. Nếu dùng cột gỗ chỉ được dùng gỗ từ nhóm VI trở xuống và được dùng gỗ thẳng. Đối với những công trình lớn cần những cột chống và đà giáo cao đến 30m thì được dùng gỗ nhóm V.
E. Cọc móng:
Đối với móng nhà dân dụng không dùng gỗ. Đối với những công trình lớn chỉ được dùng gỗ từ nhóm V trở xuống.
1.Tàu, thuyền, phà, sà-lan đi biển được dùng riêng những loại gỗ: lim xanh, sang le, chò chỉ, tếch, huỳnh, cà ổi. Ngoài ra có thể dùng gỗ từ nhóm II đến nhóm V. Đối với các loại gỗ sang le, chò chỉ, cà ổi, tếch, huỳnh, chỉ dùng để đóng vỏ, còn khung thuyền thì dùng gỗ nhóm V và nhóm VI.
2. Thuyền, phà ở nước ngọt chỉ được dùng gỗ từ nhóm V trở xuống. Đối với thuyền từ 10 tấn trở lên, khung thuyền có thể dùng gỗ nhóm II, đối với thuyền nhỏ hơn khung thuyền chỉ được dùng gỗ từ nhóm V trở xuống.
3. Cột buồm: ưu tiên dùng cồng tía, táu mật, ngoài ra có thể dùng gỗ trong nhóm V.
III. GỖ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, CẦU CỐNG, GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Những bộ phận thường xuyên phơi mưa, nắng và chịu sức nặng như cột tàu, dầm cầu, xà cầu, ván cầu, khung, ván cửa đập, cửa cống, … được dùng gỗ trong nhóm II và V.
2. Thành cầu, tay vịn… chỉ được dùng gỗ nhóm V và nhóm VI.
3. Tà vẹt chỉ được dùng gỗ từ nhóm V trở xuống. Tà vẹt cầu và ghi được dùng gỗ trong nhóm II. Đối với gỗ từ nhóm IV trở lên nếu đường kính dưới 0m30 và dài 2m50 cũng được dùng làm tà vẹt. Bệ xe ô-tô, sàn toa xe hỏa được dùng gỗ nhóm V và nhóm VI.
4. Cột chống cầu chỉ được dùng gỗ từ nhóm VI trở xuống.
5. Cột điện: chỉ được dùng gỗ từ nhóm V đến nhóm VII.
6. Sà ngang cột điện: nếu mang từ 10 giây trở lên được dùng gỗ trong nhóm II (giây nối, điện thoại) nếu số giây ít hơn chỉ được dùng gỗ trong nhóm V trở xuống. Sà ngang cột truyền điện cao thế được dùng gỗ nhóm II.
IV. GỖ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỂU THỦ CÔNG NGHỆP
1. Trụ mỏ: chỉ được dùng gỗ từ nhóm VI trở xuống và phải tẩm bằng hóa chất.
2. Gỗ lạng: được dùng riêng những gỗ có tên sau: lát hoa, lát chun, lát gia đồng, huê mộc, lý mộc.
3. Đồ mỹ nghệ: được dùng gỗ trong nhóm IV và I trừ các loại gỗ dành cho công nghiệp gỗ lạng.
4. Đồ đạc thông thường: chỉ được dùng gỗ từ nhóm VI trở xuống.
5. Thùng đựng nước mắm: được ưu tiên dùng mỡ và giổi.
6. Công nghiệp dệt vải: được ưu tiên dùng giẻ đỏ để làm thoi và suốt.
7. Gỗ dán: được ưu tiên dùng những khúc thẳng, tròn của những loại gỗ sau: lát hoa, gội, ràng ràng mật, xoan đào, trám hồng, trám trắng, re xanh, mỡ, vàng tâm.
1. Theo cày được ưu tiên dùng giẻ đỏ, muồng tía và bún.
2. Náng cầy, khung bừa và nông cụ khác được ưu tiên dùng gỗ nghiến.
3. Cọc đáy (đánh cá) chỉ được dùng gỗ nhóm V, nhóm VI.
4. Cọc phơi lưới: không dùng gỗ, mà dùng tre thay thế.
KÍCH THƯỚC
I. Gỗ để xây dựng và đóng đồ đạc (tạo tác) từ nay phải dùng kích thước như sau:
1. Đường kính đo ở đầu nhỏ khúc gỗ 15 phân trở lên không kể vỏ.
2. Chiều dài khúc gỗ từ 1mét trở lên, không kể sẹo.
3. Các xưởng xẻ máy được ưu tiên phân phối gỗ to và dài để xẻ.
II. Những công trình hoặc bộ phận dùng gỗ dài từ 4m50 trở lên:
1. Đóng tàu, thuyền, phà, cột buồm, cột đáy: ưu tiên được dùng những gỗ dài. Đối với thuyền ngư dân chỉ được dùng 70% gỗ trên 4m50, còn 30% phải dùng gỗ từ 2m50 đến 4m50.
2. Dầm nhà, xà nhà, dầm cầu, cột cầu, cầu phong, vì kèo, cột nhà, cột điện được dùng gỗ dài từ 4m50 trở lên nhưng cố gắng dùng gỗ ngắn nối ở những chỗ không quan trọng.
III. Những công trình hoặc bộ phận được dùng gỗ dài từ 2m50 đến 4m40:
Khuôn cửa, cánh cửa, ván cốp pha, tà vẹt, thùng bao bì hạng lớn, …
IV. Gỗ dài dưới 2m50 dành cho các công việc sau:
Công nghiệp ván sàn, bàn ghế, tủ giường, áo quan, thùng bao bì nhỏ, thùng đựng nước, công cụ, học cụ, sà ngang, cột điện, vv…
V. Đồ chơi trẻ em, guốc, đồ dùng lặt vặt:
Chỉ được dùng gỗ dài từ 1m50 trở xuống.
VI. La-ti, Li-tô:
Chủ yếu dùng bắp, bìa để xẻ và phải tẩm bằng hóa chất.
VII. Những công trình đặc biệt sau đây được dùng những gỗ có kích thước riêng: trụ mỏ, cột điện, gỗ dán, tà vẹt.
Những quy đinh trên đây sẽ được bổ sung cụ thể thêm sau mỗi thời kỳ kiểm tra, đúc kết kinh nghiệm trong quá trình sử dụng gỗ.
Ban hành kèm theo Nghị định số 10-CP ngày 26-04-1960 của Hội đồng Chính phủ quy định chế độ tiết kiệm gỗ
TL. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CÁC CỠ GỖ XẺ DÙNG TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NHÀ CỬA
I. NHỮNG GỖ VÁN
Chiều ngang | Chiều dài |
Từ 10cm trở lên | 1.cm 1.5 2.0 2.5 |
Từ 20cm trở lên | 3.0 3.5 4.0 |
Chiều ngang | Chiều dày | Chiều ngang | Chiều dày |
3cm 3, 3, 3, 3, 3, 4, 4, 4, 4, 4, 4, 5, 5, 5, 5, 5, | 1cm 3, 4, 8, 10, 12, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 5, 6, 8, 10, 12, | 6cm 6, 6, 8, 8, 8, 8, 8, 8, 10, 10, 10, 10, 10, 10, 12, 12, | 12cm 14, 16, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 10, 12, 14, 16, 18, 20, 12, 14, |
Chiều ngang | Chiều dày | Chiều ngang | Chiều dày |
5, 5, 6, 6, 6, | 14, 16, 6, 8, 10, | 12, 15, 16, 18, 20 | 20, 15, 16, 18, 20, |
Chú thích: kích thước dùng thống nhất theo mét (thước tây).
Ban hành kèm theo Nghị định số 10-CP ngày 26-04-1960 của Hội đồng Chính phủ quy định chế độ tiết kiệm gỗ
VỀ BẢO QUẢN GỖ TRÁNH MỌT, MỤC, NỨT, NẺ…
I. BẢO QUẢN GỖ CÂY TRƯỚC KHI XẺ
1. Nguyên tắc chung là gỗ chặt hạ xong phải đưa ngay ra khỏi rừng và vận chuyển nhanh chóng đến nơi tiêu thụ, càng nhanh càng tốt, đó là cách bảo quản tốt nhất.
2. Trường hợp vì điều kiện vận chuyển thiếu thốn, phải để gỗ tại bãi, bến, ở ngoài trời trong một thời gian thì phải làm những việc bảo quản sau đây:
a) Nếu thời gian để gỗ từ 2 tháng đến 6 tháng thì:
- Đối với những gỗ cây từ nhóm VI trở lên, cần kê cách mặt đất ít nhất là 20 phân bằng đá, gạch, sắt, …Hai đầu gỗ phải chát bùn, để giảm bớt nứt nẻ.
- Đối với gỗ từ nhóm VII trở xuống, phải được quét hoặc phun bằng hóa chất thích hợp.
b) Nếu thời gian để gỗ từ 6 tháng trở lên, tất cả các gỗ đều phải được quét hoặc phun bằng hóa chất trừ những gỗ thuộc nhóm II, mà phần giác đã lướt đi, chỉ còn lõi, nếu còn giác cũng phải quét thuốc.
3. Tại các kho dự trữ gỗ cây:
a) Thời gian dự trữ từ 3 tháng trở lên thì:
- Nếu có điều kiện phải ngâm gỗ dưới nước không phân biệt các loại gỗ.
- Trường hợp phải để gỗ trên cạn, thì đối với gỗ từ nhóm VI trở lên phải kê trên đà bằng gạch, béton, đá, gỗ đã tẩm thuốc, … ít nhất phải che đậy hai đầu gỗ để khỏi bị nứt nẻ; đối với gỗ từ nhóm VII trở xuống phải phun, quét bằng hóa chất thích hợp. Đầu gỗ cũng phải che đậy.
Trong thời gian dự trữ, nếu thấy cây gỗ nào bị sâu, nấm ăn thì phải đưa ra sử dụng ngay để khỏi lan ra cây khác.
b) Trong việc sắp xếp gỗ trong kho, lán, phải bố trí để cây nào vào kho trước, sẽ được đem sử dụng trước, tránh tình trạng chỉ những cây xếp ở trên được sử dụng trước, những cây ở dưới nằm lại kho hàng năm.
c) Kho và bãi để gỗ đều phải sạch sẽ thoáng gió, không ứ nước, không để cỏ mọc um tùm.
II. BẢO QUẢN GỖ XẺ TRƯỚC KHI XÂY DỰNG
1. Nguyên tắc là gỗ phải khô mới đem xẻ, hết sức tránh xẻ gỗ tươi để khỏi nứt nẻ, cong, vênh.
2. Trường hợp phải xẻ gỗ còn tươi, thì sau thời gian để tại kho, xưởng xẻ ít nhất là một tháng mới nên giao cho các ngành tiêu thụ. Trong thời gian đó phải bảo quản như sau:
a) Gỗ ván, gỗ thanh, gỗ hợp… phải xếp cách nhau bằng những thanh gỗ nhỏ kê ở giữa và hai đầu.
Những thanh gỗ kê càng nhỏ càng tốt, khoảng cách giữa các thanh gỗ kê tùy theo chiều dài của gỗ xẻ bảo quản để cho thoáng gió.
b) Gỗ phải kê cách mặt đất ít nhất là 40 phân, đà kê bằng gạch, đá, bê-tông, sắt, gỗ tẩm hóa chất, …
Ở hai đầu gỗ cần bôi những chất có tác dụng phòng mục và tránh nứt nẻ như: bùn trộn muối, vôi, hóa chất, …
3. Các nhà máy xẻ cần có đủ kho để chứa gỗ xẻ, không được để gỗ xẻ ngoài trời.
III. BẢO QUẢN CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Công trình ở ngoài trời như tà vẹt, cột điện, vỏ tàu, phà, gỗ cầu…
a) Những bộ phận bằng những gỗ trong nhóm II, nếu không có giác bám, thì tạm thời không phải tẩm thuốc.
b) Những bộ phận phải chịu những sức nặng lớn hoặc ở chỗ khó thay đổi như cột tàu, dầm cầu, chòi quan sát, … đều phải được bảo quản bằng hóa chất và phương pháp thích hợp.
c) Tà vẹt, cột điện, trụ mỏ, phải tẩm bằng hóa chất trước khi đem sử dụng.
2. Công trình xây dựng dưới mái che:
a) Những bộ phận làm bằng gỗ trong nhóm II, nếu không có giác bám, thì không phải tẩm thuốc, trừ một vài loại mau mục như đinh gan ga.
b) Những bộ phận quan trọng như: cột nhà, dầm, xà gồ, cầu phong, vì kèo…nếu dùng gỗ từ nhóm VI trở xuống thì nhất thiết phải được bảo quản bằng hóa chất trước khi xây lắp.
Các bộ phận khác trên mái tuy ít quan trọng, nhưng nếu làm bằng gỗ từ nhóm VII trở xuống cũng phải được bảo quản bằng hóa chất trước khi xây lắp.
c) Những công trình ở nước mặn phải chống hà như: tẩm thuốc, bọc tôn…
3. Nguyên tắc chung trong vấn đề bảo quản các công trình xây dựng là gỗ phải được pha chế xong xuôi mới đem tẩm thuốc. Trường hợp phải pha chế lại sau khi tẩm, thì phải quét hoặc phun thuốc vào những nơi gỗ bị cưa, cắt, đục,…
4. Những công trình đã xây dựng rồi cũng cần phun quét hóa chất để tránh mục, mọt.
Ban hành kèm theo Nghị định số 10-CP ngày 26-04-1960 Hội đồng Chính phủ quy định chế độ tiết kiệm gỗ
- 1Thông tư 462-UB/CT-1969 về việc phòng, diệt mối cho các công trình xây dựng cơ bản do Ủy ban kiến thiết cơ bản Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 135-LN/QĐ năm 1970 về quy trình tạm thời về khai thác rừng chuyên kinh doanh trụ mỏ do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 3Thông tư 279-UB/CQL năm 1962 giải thích Thông tư 278-UB/CQL ban hành bảng định mức sử dụng vật liệu trong xây dựng cơ bản do Ủy ban kế hoạch Nhà nước ban hành
- 4Thông tư 55-LN-TC năm 1963 quy định tạm thời việc tổ chức và chế độ bồi dưỡng, khen thưởng những người mò vớt gỗ chìm do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 5Chỉ thị 146-TTg năm 1961 về việc tập trung lực lượng đẩy mạnh sản xuất gỗ trong quý II do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 422-TTg năm 1961 về đẩy mạnh thi hành chế độ tiết kiệm gỗ do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- 7Thông tư 07TT-LB năm 1962 về việc miễn giảm tiền lâm sản đối với gỗ cành ngọn do Tổng Cục Lâm Nghiệp- Bộ Tài Chính ban hành.
- 8Thông tư 04-NL-TT năm 1956 về việc áp dụng thể lệ khai thác gỗ củi do Bộ Nông nghiệp ban hành
- 9Sắc lệnh số 267/SL về việc trừng trị những âm mưu và hành động phá hoại tài sản của Nhà nước và nhân dân cản trở việc thực hiện chính sách, kế hoạch Nhà nước do Chủ tịch nước ban hành
- 1Thông tư 462-UB/CT-1969 về việc phòng, diệt mối cho các công trình xây dựng cơ bản do Ủy ban kiến thiết cơ bản Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 135-LN/QĐ năm 1970 về quy trình tạm thời về khai thác rừng chuyên kinh doanh trụ mỏ do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 3Quyết định 603-BLN năm 1963 ban hành quy trình tạm thời về khai thác gỗ của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 4Thông tư 279-UB/CQL năm 1962 giải thích Thông tư 278-UB/CQL ban hành bảng định mức sử dụng vật liệu trong xây dựng cơ bản do Ủy ban kế hoạch Nhà nước ban hành
- 5Thông tư 55-LN-TC năm 1963 quy định tạm thời việc tổ chức và chế độ bồi dưỡng, khen thưởng những người mò vớt gỗ chìm do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 6Chỉ thị 146-TTg năm 1961 về việc tập trung lực lượng đẩy mạnh sản xuất gỗ trong quý II do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 161-TTg năm 1960 thi hành Nghị định 10-CP 1960 về chế độ tiết kiệm gỗ do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 8Chỉ thị 422-TTg năm 1961 về đẩy mạnh thi hành chế độ tiết kiệm gỗ do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- 9Thông tư 07TT-LB năm 1962 về việc miễn giảm tiền lâm sản đối với gỗ cành ngọn do Tổng Cục Lâm Nghiệp- Bộ Tài Chính ban hành.
- 10Thông tư 04-NL-TT năm 1956 về việc áp dụng thể lệ khai thác gỗ củi do Bộ Nông nghiệp ban hành
- 11Sắc lệnh số 267/SL về việc trừng trị những âm mưu và hành động phá hoại tài sản của Nhà nước và nhân dân cản trở việc thực hiện chính sách, kế hoạch Nhà nước do Chủ tịch nước ban hành
Nghị định 10-CP năm 1960 Quy định chế độ tiết kiệm gỗ do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.
- Số hiệu: 10-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/04/1960
- Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: 11/05/1960
- Số công báo: Số 19
- Ngày hiệu lực: 11/05/1960
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định