Điều 8 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Điều 8. Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch
a) Có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE DU LỊCH” là 06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định tại
2. Hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
3. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô, đơn vị kinh doanh du lịch, lữ hành và lái xe
a) Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe; chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành đã ký kết;
b) Không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức;
c) Trường hợp sử dụng xe ô tô để vận chuyển khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
d) Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết.
4. Khi vận chuyển khách du lịch, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện theo quy định tại
5. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách du lịch trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải thực hiện theo quy định tại
6. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách du lịch, phục vụ tham quan du lịch tại sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch và được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến giao thông dẫn tới các điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm cung ứng dịch vụ du lịch theo quy định của chính quyền địa phương.
7. Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận tải khách du lịch không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
8. Sở Giao thông vận tải thông báo danh sách các xe được cấp biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để phối hợp quản lý.
Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- Số hiệu: 10/2020/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 17/01/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 163 đến số 164
- Ngày hiệu lực: 01/04/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
- Điều 5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định
- Điều 6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
- Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
- Điều 8. Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
- Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Điều 10. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa trong việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt
- Điều 11. Quy định về công tác bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- Điều 12. Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe
- Điều 13. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
- Điều 14. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Điều 17. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
- Điều 19. Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh
- Điều 20. Quy trình đăng ký, ngừng khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
- Điều 21. Công bố bến xe
- Điều 22. Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
- Điều 23. Bộ Giao thông vận tải
- Điều 24. Bộ Công an
- Điều 25. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Điều 26. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 27. Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 28. Bộ Y tế
- Điều 29. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Điều 30. Bộ Tài chính
- Điều 31. Bộ Công Thương
- Điều 32. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 33. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 34. Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- Điều 35. Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải