Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 05/2007/NĐ-CP về việc phòng, chống bệnh dại ở động vật

Chương 2:

PHÒNG BỆNH DẠI Ở ĐỘNG VẬT

Điều 6. Nuôi chó

Chủ nuôi chó phải thực hiện các quy định sau đây:

1. Đăng ký việc nuôi chó với Ủy ban nhân dân cấp xã tại các đô thị, nơi đông dân cư.

2. Xích, nhốt hoặc giữ chó; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng tới người xung quanh. Ở nơi công cộng, nơi đông dân cư, khu đô thị khi đưa chó ra ngoài, phải nhốt, giữ chó trong chuồng, cũi hoặc phải rọ mõm và có người dắt.

3. Nuôi chó tập trung phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; không gây ồn ào, ảnh hưởng xấu tới những người xung quanh.

Điều 7. Tiêm vắc xin phòng bệnh dại

1. Tất cả chó, mèo trong diện tiêm phòng bắt buộc phải được tiêm vắc xin phòng bệnh dại theo quy định của cơ quan thú y.

2. Vắc xin tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo phải có trong Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam và phải được bảo quản, sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc của cơ quan thú y.

3. Cơ quan thú y cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng cho chủ vật nuôi có chó, mèo đã được tiêm phòng theo quy định. Chủ vật nuôi phải thanh toán các khoản chi phí tiêm phòng theo quy định của pháp luật về thú y.

Điều 8. Giám sát, phát hiện bệnh dại

1. Trách nhiệm của các cá nhân và cơ quan trong việc giám sát, phát hiện bệnh dại:

a) Chủ vật nuôi phải thường xuyên theo dõi vật nuôi, nếu phát hiện con vật có biểu hiện bất thường hoặc vô cớ cắn, cào người, động vật khác thì phải nhốt ngay con vật đó, con vật đã bị cắn, cào để theo dõi và báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã biết;

b) Nhân viên thú y cấp xã khi nhận được thông báo của chủ vật nuôi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã để giám sát việc nhốt, giữ động vật nghi mắc bệnh dại; đồng thời báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện;

c) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện sau khi nhận được báo cáo của nhân viên thú y cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc nghi động vật mắc bệnh dại ở địa phương;

d) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh sau khi nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, phải tiến hành xác minh và có kết luận cụ thể về động vật nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại để theo dõi, giám sát con vật theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp xác định động vật có mắc bệnh dại thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để công bố dịch theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Nghị định này; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ vật nuôi, người bị hại và Trung tâm Y tế dự phòng cấp tỉnh biết để phối hợp chỉ đạo mạng lưới thú y cấp xã, y tế cấp xã, người nuôi triển khai các biện pháp đối với vùng dịch theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

2. Theo dõi, giám sát động vật nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh dại:

a) Chó, mèo nghi mắc bệnh dại mà đã cắn, cào người thì phải nhốt theo dõi trong 90 ngày; nếu chưa cắn, cào người thì phải tiêu hủy;

b) Chó, mèo nhiễm bệnh dại mà chưa được tiêm phòng thì phải tiêu huỷ, đã được tiêm phòng thì phải nhốt, theo dõi trong 90 ngày;

c) Chó, mèo nghi nhiễm bệnh dại phải nhốt, theo dõi trong 14 ngày.

Điều 9. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh động vật qua lãnh thổ Việt Nam

1. Động vật nhập khẩu vào Việt Nam từ vùng lãnh thổ, nước không có bệnh dại phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu xác nhận là động vật đó không có triệu chứng lâm sàng của bệnh dại;

b) Động vật có nguồn gốc từ vùng lãnh thổ, nước không có bệnh dại ít nhất 06 tháng trước khi xuất khẩu.

2. Động vật nhập khẩu vào Việt Nam có nguồn gốc từ vùng lãnh thổ, nước có bệnh dại phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu xác nhận động vật đó không có triệu chứng lâm sàng của bệnh dại;

b) Trâu, bò, ngựa, lợn được nuôi giữ tại cơ sở chăn nuôi không có ca bệnh dại trong vòng 06 tháng trước khi xuất khẩu;

c) Chó, mèo đã được tiêm phòng bệnh dại và đang còn miễn dịch.

3. Động vật tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu xác nhận là động vật đó không có triệu chứng lâm sàng của bệnh dại; chó, mèo đã được tiêm vắc xin phòng bệnh và đang còn miễn dịch; trâu, bò, ngựa, lợn có nguồn gốc từ vùng lãnh thổ, nước không có ca bệnh dại nào trong vòng 06 tháng trước khi xuất khẩu.

4. Động vật tạm xuất, tái nhập vào Việt Nam phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước đã cho tạm nhập xác nhận con vật đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 10. Giết mổ chó để kinh doanh

Việc giết mổ chó để kinh doanh tại các cơ sở giết mổ phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y và các quy định sau:

1. Chó đưa vào giết mổ phải có Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh dại của cơ quan thú y có thẩm quyền.

2. Người thường xuyên giết mổ, chế biến thực phẩm từ chó định kỳ phải tiêm phòng bệnh dại theo quy định của Bộ Y tế.

Nghị định 05/2007/NĐ-CP về việc phòng, chống bệnh dại ở động vật

  • Số hiệu: 05/2007/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 09/01/2007
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 19/01/2007
  • Số công báo: Từ số 45 đến số 46
  • Ngày hiệu lực: 03/02/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra