Hệ thống pháp luật

Chương 1 Nghị định 05/2007/NĐ-CP về việc phòng, chống bệnh dại ở động vật

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về phòng, chống bệnh dại ở chó, mèo và một số động vật nuôi khác dễ nhiễm bệnh dại (sau đây gọi chung là động vật).

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến chăn nuôi, vận chuyển, kinh doanh, chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu, phòng, trị bệnh cho động vật phải tuân theo quy định của Nghị định này và các quy định của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.

Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Động vật nuôi khác dễ nhiễm bệnh dại bao gồm trâu, bò, ngựa, lợn, lạc đà, khỉ.

2. Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do một loại virut thuộc họ Rhabdoviridae gây ra, gặp ở nhiều loài động vật và ở người. Con vật bị bệnh lúc đầu thường điên cuồng, cắn xé đồ vật, những con vật khác hoặc người và truyền bệnh qua những vết cào, vết cắn; trước khi chết, con vật bị bệnh thường chuyển sang thời kỳ bại liệt.

3. Động vật mắc bệnh dại là động vật có những triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh hoặc xác định được mầm bệnh.

4. Động vật nghi mắc bệnh dại là động vật đã bị động vật mắc bệnh dại cắn, cào, liếm.

5. Động vật nhiễm bệnh dại là động vật đã tiếp xúc với động vật bị mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh dại.

6. Động vật nghi nhiễm bệnh dại là chó, mèo vô cớ cắn, cào người, động vật khác.

7. Ổ dịch bệnh dại là nơi có động vật mắc bệnh dại ở phạm vi thôn, làng, bản, ấp, khu phố (sau đây gọi là thôn).

8. Vùng có dịch bệnh dại là vùng có một hoặc nhiều ổ dịch bệnh dại đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định.

Điều 3. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại.

2. Chữa bệnh cho động vật mắc bệnh dại, nghi mắc bệnh dại.

3. Giết mổ động vật mắc bệnh dại, nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại, trừ trường hợp giết mổ để lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

4. Thả rông chó ở những nơi công cộng, nơi đông dân cư, khu đô thị.

Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp trong phòng, chống bệnh dại

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại cho động vật bao gồm: tiêm phòng vắc xin, giám sát động vật nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại; tiêu hủy động vật mắc bệnh dại và các sản phẩm của chúng; giết mổ động vật, mổ xác động vật để lấy mẫu; bao gói, gửi bệnh phẩm chẩn đoán bệnh dại; đăng ký nuôi chó, quản lý chó nuôi, tiêu huỷ chó vô chủ;

b) Chủ trì xây dựng Chương trình khống chế, thanh toán bệnh dại ở động vật và ở người, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo thực hiện chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;

c) Chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh dại ở động vật trong phạm vi cả nước;

d) Thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện phòng, chống bệnh dại cho động vật trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Ban hành các văn bản hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở người; tổ chức điều trị dự phòng, khám, tư vấn về phòng, chống bệnh dại ở người; tiêm phòng, theo dõi, điều trị đối với người bị động vật mắc bệnh dại, nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại cắn, cào;

b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Chương trình khống chế, thanh toán bệnh dại ở động vật và ở người; chỉ đạo thực hiện chương trình sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;

c) Chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh dại ở người trong phạm vi cả nước;

d) Thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện phòng, chống bệnh dại cho người trong phạm vi cả nước.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai thực hiện chương trình phòng, chống bệnh dại trên địa bàn;

b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định tại Nghị định này và tại Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;

c) Chỉ đạo, triển khai thực hiện việc tiêm phòng vắc xin cho chó, mèo; áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác để phòng bệnh dại cho động vật; tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người dân tích cực tham gia phòng, chống bệnh dại cho người và động vật.

Đối với chó thả rông ở nơi công cộng, nơi đông dân cư, khu đô thị thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) quy định việc bắt giữ; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về địa điểm tạm giữ chó bị bắt để chủ vật nuôi đến nhận; áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ vật nuôi; tiêu hủy chó trong trường hợp sau 48 giờ, kể từ khi có thông báo mà không có người nhận.

Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nuôi động vật

1. Tổ chức, cá nhân nuôi động vật (sau đây gọi là chủ vật nuôi) phải tuân thủ các quy định về phòng, chống bệnh dại và hướng dẫn của cơ quan thú y trong việc xử lý ổ dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

2. Chủ nuôi chó phải thực hiện việc nuôi chó theo quy định tại Điều 6 Nghị định này và chịu mọi chi phí trong trường hợp có chó thả rông bị bắt giữ, kể cả chi phí cho việc nuôi dưỡng và tiêu hủy chó.

3. Chủ vật nuôi có chó, mèo mắc bệnh dại cắn, cào người phải bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.

Nghị định 05/2007/NĐ-CP về việc phòng, chống bệnh dại ở động vật

  • Số hiệu: 05/2007/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 09/01/2007
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 19/01/2007
  • Số công báo: Từ số 45 đến số 46
  • Ngày hiệu lực: 03/02/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra