Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2003/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 21 tháng 1 năm 2003 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, phong tục tập quán của dân tộc, các bên cùng có lợi và bảo đảm hiệu quả thiết thực, trên cơ sở pháp luật của Việt Nam và của nước có liên quan, các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
2. Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của Thủ tướng Chính phủ và sự quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ chức hữu quan của Việt Nam.
3. Nội dung, chương trình hợp tác phải căn cứ vào đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tính đến hướng ưu tiên và khả năng hợp tác của các cơ quan, tổ chức của Việt Nam cũng như của nước ngoài.
4. Việc xây dựng, ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế về phòng, chống ma tuý phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
5. Việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài phục vụ công tác phòng, chống ma tuý cũng phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, Nghị định số 103/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật, Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ, Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
1. Phối hợp phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước có liên quan.
2. Ký kết các điều ước quốc tế đa phương và song phương về phòng, chống tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về ma tuý và các hành vi trái phép khác về ma tuý (sau đây viết gọn là tệ nạn ma tuý).
3. Thu thập, nghiên cứu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm phòng, chống tệ nạn ma tuý.
4. Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ về phòng, chống tệ nạn ma tuý cho cán bộ, nhân viên các cơ quan, tổ chức hữu quan.
5. Phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo về các vấn đề có liên quan trong công tác phòng, chống ma tuý.
6. Phối hợp điều tra, xử lý tội phạm về ma tuý liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài ở Việt Nam và cá nhân, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài.
7. Hỗ trợ lẫn nhau về cơ sở vật chất, công nghệ, tăng cường năng lực pháp luật trong hoạt động phòng, chống ma tuý.
1. Thiết lập mạng lưới sĩ quan liên lạc về phòng, chống ma tuý tại các nước để phối hợp hoạt động và đảm bảo thông tin nhanh, chính xác.
2. Thoả thuận với cơ quan hữu quan của nước khác thực hiện yêu cầu chuyển giao hàng hoá có kiểm soát trên cơ sở điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia để phát hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội về ma tuý.
1. Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma tuý.
2. Xoá bỏ, thay thế việc trồng cây có chứa chất ma tuý.
3. Tổ chức cai nghiện ma tuý và quản lý người đã cai nghiện ma tuý; nghiên cứu, triển khai ứng dụng các bài thuốc, các phương pháp cai nghiện ma tuý và phục hồi chức năng cho người nghiện ma tuý.
4. Tổ chức phòng, chống việc mua bán, sử dụng trái phép chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác và trong các cơ quan, tổ chức.
5. Kiểm soát và quản lý chặt chẽ chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, sản xuất công nghiệp, nghiên cứu khoa học, phân tích kiểm nghiệm và hỗ trợ trang bị, phương tiện, điều kiện để phục vụ công tác kiểm soát, quản lý các chất này.
6. Thực hiện các biện pháp giảm tác hại của ma tuý đối với sức khoẻ cộng đồng, trong đó có phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác qua tiêm, chích ma tuý.
7. Xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm về ma tuý và người nghiện ma tuý.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phòng, chống ma tuý và trang bị phương tiện phòng, chống ma tuý.
9. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống ma tuý.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý;
b) Quyết định chủ trương, chính sách, phương hướng, chương trình tổng thể hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý;
c) Chỉ đạo việc ký kết và thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với các nước về phòng, chống ma tuý.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý bao gồm:
a) Xây dựng kế hoạch tổng thể dài hạn, hàng năm về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý và tổng hợp điều phối nội dung chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch của các cơ quan, tổ chức, báo cáo kết quả việc thực hiện các chương trình, kế hoạch đó lên Chính phủ;
b) Giúp Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý và thực hiện hợp tác quốc tế về dẫn độ tội phạm về ma tuý, tương trợ tư pháp hình sự về ma tuý, chuyển giao người bị kết án phạt tù tội phạm về ma tuý và thực hiện các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nghĩa vụ của Việt Nam theo quy định của các Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống ma tuý;
d) Hướng dẫn các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chương trình tổng thể hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý.
Điều 8. Bộ Công an có trách nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm về ma tuý.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan khác, chính quyền địa phương thực hiện việc hợp tác với cơ quan hữu quan của các nước có chung đường biên giới và các nước khác để ngăn chặn, đấu tranh chống các tội phạm về ma tuý.
3. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các điều ước quốc tế về hợp tác kiểm soát ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần qua biên giới mà Việt Nam đã ký kết với các nước.
4. Hướng dẫn ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới thực hiện nhiệm vụ hợp tác trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý với các tỉnh giáp biên giới của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Cămpuchia.
5. Chủ trì, phối hợp các lực lượng phòng, chống ma tuý của Việt Nam trong việc hợp tác với cơ quan tương ứng của các nước để điều tra, xử lý tội phạm về ma túy theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về cai nghiện ma tuý và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện, phòng, chống tái nghiện.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương, các cơ sở cai nghiện ma tuý trong các hoạt động hợp tác quốc tế về cai nghiện ma tuý, tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức cai nghiện ma tuý, quản lý, giáo dục người nghiện ma tuý và người đã cai nghiện ma tuý, hỗ trợ người đã cai nghiện ma tuý hoà nhập cộng đồng.
Điều 10. Bộ Y tế có trách nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về kiểm soát thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học.
2. Chủ trì và tổ chức thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về nghiên cứu, ứng dụng các bài thuốc, phương pháp y học cai nghiện ma tuý; các dự án hợp tác quốc tế về kiểm soát thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học.
Điều 11. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về kiểm soát tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về kiểm soát tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp.
Điều 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Tổ chức thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về giáo dục phòng, chống ma tuý trong giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh, sinh viên, học viên.
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý ở địa phương;
b) Chỉ đạo các lực lượng: Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển ở địa phương hợp tác với các cơ quan tương ứng của các nước có chung đường biên giới với Việt Nam trong việc trao đổi thông tin, phối hợp kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép qua biên giới chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức cuộc họp định kỳ 6 tháng và hàng năm với chính quyền các tỉnh của nước có chung đường biên giới để trao đổi thông tin, bàn biện pháp phối hợp phòng, chống tệ nạn ma tuý.
Việc tổ chức họp định kỳ với các tỉnh tương ứng thực hiện theo Phụ lục số 1, 2 và 3 của Nghị định này và theo chế độ luân phiên địa điểm giữa hai nước.
2. Các cơ quan chuyên trách phòng, chống ma tuý cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện biên giới có trách nhiệm thực hiện chế độ giao ban với cơ quan tương ứng và chính quyền các huyện giáp biên giới tương ứng của nước bạn theo hiệp định, thoả thuận đã ký giữa hai nước để trao đổi thông tin, phối hợp kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép qua biên giới chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần theo quy định của pháp luật.
1. Vận động các nguồn tài trợ, xây dựng chương trình, dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý theo kế hoạch của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 23. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
PHỤ LỤC SỐ 1
CÁC CẶP TỈNH TƯƠNG ỨNG BIÊN GIỚI VIỆT NAM - LÀO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 05/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ)
Phía CHXHCN Việt Nam | Phía CHDCND Lào |
Tỉnh Lai Châu | Phong Xa Lỳ Luông Pha Băng |
Tỉnh Sơn La | Luông Pha Băng Hủa Phăn |
Tỉnh Thanh Hoá | Hủa Phăn |
Tỉnh Nghệ An | Hủa Phăn Xiêng Khoảng Bo Ly Khăm Xay |
Tỉnh Hà Tĩnh | Bo Ly Khăm Xay Khăm Muộn |
Tỉnh Quảng Bình | Khăm Muộn, Savanakhét |
Tỉnh Quảng Trị | Savanakhét |
Tỉnh Thừa Thiên Huế | Salavan Xê Kong |
Tỉnh Quảng Nam | Xê Kong |
Tỉnh Kon Tum | Xê Kong At Ta Pư |
PHỤ LỤC SỐ 2
CÁC CẶP TỈNH TƯƠNG ỨNG BIÊN GIỚI VIỆT NAM - CĂMPUCHIA
(Ban hành kèm theo Nghị định số 05/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ)
Phía CHXHCN Việt Nam | Phía Vương quốc Cămpuchia |
Tỉnh Đắk Đắk | Tỉnh Mondunkiri |
Tỉnh Bình Phước | Tỉnh Mondunkiri Tỉnh Cra Chê Tỉnh Công Pông Chàm |
Tỉnh Tây Ninh | Tỉnh Công Pông Chàm Tỉnh Xvay Riêng |
Tỉnh Long An | Tỉnh Xvay Riêng Tỉnh Pray Veng |
Tỉnh An Giang | Tỉnh Căng Đan Tỉnh Tà Kẹo Tỉnh Ki Ri Vông |
Tỉnh Kiên Giang | Tỉnh Căm Pot |
PHỤ LỤC SỐ 3
CÁC CẶP TỈNH TƯƠNG ỨNG BIÊN GIỚI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 05/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ)
Phía Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam | Phía Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa |
Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lào Cai Tỉnh Hà Giang | Tỉnh Vân Nam |
Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Quảng Ninh | Khu tự trị Quảng Tây |
- 1Hiệp định số 46/2005/LPQT về dẫn độ giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại hàn Dân quốc
- 2Thông tư liên tịch 44/2006/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn Quyết định 215/2005/QĐ-TTg Quy định chế độ bồi dưỡng đối với lực lượng phòng, chống tội phạm ma tuý thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính cùng ban hành
- 3Quyết định 49/2005/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch tổng thể phòng, chống ma tuý đến năm 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Hiệp định số 46/2005/LPQT về dẫn độ giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại hàn Dân quốc
- 2Thông tư liên tịch 44/2006/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn Quyết định 215/2005/QĐ-TTg Quy định chế độ bồi dưỡng đối với lực lượng phòng, chống tội phạm ma tuý thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính cùng ban hành
- 3Nghị định 103/1998/NĐ-CP về việc quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật
- 4Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 5Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 6Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 7Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 8Quyết định 49/2005/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch tổng thể phòng, chống ma tuý đến năm 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Nghị định 05/2003/NĐ-CP về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý
- Số hiệu: 05/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/01/2003
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 11
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra