Mục 1 Chương 2 Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ quan đã lập hồ sơ chuyển hồ sơ đó cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Công văn của cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ;
b) Các tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập biên bản.
2. Sau khi kiểm tra tính pháp lý theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính thì Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện chuyển lại toàn bộ hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện để xem xét, quyết định việc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ gồm:
a) Các tài liệu, giấy tờ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Văn bản kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập biên bản.
Điều 12. Hồ sơ, thủ tục đưa người đã có quyết định vào trường giáo dưỡng
1. Khi đưa người vào trường giáo dưỡng phải có hồ sơ kèm theo. Hồ sơ gồm:
a) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện về việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
b) Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Danh, chỉ bản của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
d) Bản sao các quyết định giáo dục đã áp dụng (nếu có);
đ) Quyết định giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp này (nếu có);
e) Tài liệu khác liên quan đến nhân thân của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng (nếu có).
2. Khi giao, nhận người có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng phải lập biên bản. Trường giáo dưỡng phải đối chiếu, kiểm tra người được giao, nhận với hồ sơ và lập biên bản ghi rõ những tài liệu có trong hồ sơ, tình trạng sức khỏe hiện tại của người được giao, nhận; tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo và những vấn đề khác có liên quan đến việc giao, nhận.
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
Người phải chấp hành quyết định hoặc người đại diện hợp pháp của họ thấy đủ điều kiện hoãn chấp hành quyết định thì làm đơn gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi Tòa án nhân dân đã ra quyết định để đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định hoãn. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin hoãn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng nêu rõ lý do;
b) Công văn đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Văn bản của bệnh viện cấp huyện trở lên chứng nhận về tình trạng ốm nặng của người phải chấp hành quyết định hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận về gia đình của người phải chấp hành quyết định đang có khó khăn đặc biệt.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
Người phải chấp hành quyết định hoặc người đại diện hợp pháp của họ thấy đủ điều kiện miễn chấp hành quyết định thì làm đơn gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi Tòa án nhân dân đã ra quyết định để đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng nêu rõ lý do;
b) Công văn đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Một trong các giấy tờ sau:
- Văn bản của bệnh viện cấp huyện trở lên chứng nhận về tình trạng đang mắc bệnh hiểm nghèo của người phải chấp hành quyết định;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận về tình trạng không còn nghiện ma túy của người phải chấp hành quyết định;
- Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận về việc có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật hoặc có giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp huyện trở lên về việc lập công;
- Văn bản của cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động;
- Văn bản của bệnh viện chứng nhận về tình trạng đang mang thai.
3. Thủ tục đề nghị xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng
Học sinh đã chấp hành một nửa thời hạn nếu có đủ điều kiện giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng làm hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng.
4. Thủ tục đề nghị xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
Học sinh bị ốm nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng làm hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng.
Điều 14. Chế độ quản lý học sinh
1. Học sinh phải học tập, lao động và sinh hoạt dưới sự quản lý, giám sát của trường giáo dưỡng.
2. Căn cứ vào quy mô của từng lớp trong trường giáo dưỡng, thời hạn chấp hành quyết định, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ vi phạm, tình trạng sức khoẻ, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn của từng học sinh, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng sắp xếp họ vào đội, lớp, tổ, nhóm cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục. Mỗi đội, lớp phải có cán bộ của trường giáo dưỡng trực tiếp phụ trách.
Điều 15. Chế độ ăn của học sinh
Tiêu chuẩn ăn của mỗi học sinh trong một tháng như sau:
a) Gạo 17 kg;
b) Thịt 01 kg;
c) Cá 01 kg;
d) Đường 0,5 kg;
đ) Nước mắm 01 lít;
e) Bột ngọt 0,1 kg;
g) Muối 0,8 kg;
h) Rau xanh 15 kg.
Ngày lễ, Tết dương lịch thì học sinh được ăn thêm không quá 3 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết Nguyên đán thì học sinh được ăn thêm không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn của ngày thường; Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm học sinh ăn hết tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn ăn được tính theo giá thị trường của từng địa phương. Chế độ ăn, nghỉ đối với học sinh ốm đau do Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế.
2. Tiêu chuẩn chất đốt của mỗi học sinh trong một tháng tương đương 15 kg than hoặc 17 kg củi.
3. Nguồn nước để sử dụng vào việc ăn, uống và sinh hoạt phải là nguồn nước sạch theo quy định của ngành y tế. Trường giáo dưỡng phải bảo đảm tiêu chuẩn ăn tối thiểu của học sinh theo đúng quy định và bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Điều 16. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của học sinh
1. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của học sinh trong một năm được cấp như sau:
a) 02 bộ quần, áo dài; 01 bộ quần, áo dài đồng phục;
b) 02 bộ quần, áo lót;
c) 03 khăn mặt;
d) 02 đôi dép nhựa;
đ) 03 bàn chải đánh răng;
e) 01 áo mưa nilông;
g) 01 mũ cứng;
h) 01 mũ vải;
i) 02 chiếc chiếu cá nhân;
k) Mỗi quý, mỗi học sinh được cấp 01 tuýp kem đánh răng 150 g loại thông thường, 01 kg xà phòng, 01 lọ nước gội đầu 200 ml loại thông thường;
l) Đối với học sinh ở các trường giáo dưỡng từ Thừa Thiên Huế trở ra, mỗi học sinh được cấp thêm 01 áo ấm, 02 đôi tất và 01 mũ len, một chăn bông 02 kg, có vỏ. Màn, chăn bông, tấm đắp được cấp cho học sinh khi vào trường giáo dưỡng. Đối với học sinh phải chấp hành từ 12 tháng trở lên thì được cấp 2 lần;
m) Đối với các trường giáo dưỡng từ Đà Nẵng trở vào, mỗi học sinh được cấp một tấm đắp.
2. Học sinh được mang vào trường giáo dưỡng những đồ dùng cá nhân thiết yếu để sử dụng theo quy định của Bộ Công an. Học sinh nữ được cấp thêm mỗi tháng một khoản tiền tương đương với 03 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa phương để mua những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh cá nhân.
1. Học sinh được bố trí ở buồng tập thể theo lớp, đội, tổ hoặc nhóm phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục từng loại đối tượng. Ban đêm, học sinh ngủ trong các phòng tập thể có khóa cửa bên ngoài và có cán bộ thường trực tại các khu ở.
2. Phòng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông và bảo đảm vệ sinh môi trường.
Học sinh được bố trí giường hoặc sàn nằm. Nếu chỗ nằm của học sinh bằng sàn xây xi măng hoặc lát gạch men thì phải có ván ép bằng gỗ đặt trên mặt sàn. Diện tích nằm tối thiểu cho mỗi học sinh là 2,5 m2. Khu ở của nam, nữ tách riêng.
Điều 18. Chế độ học tập, sinh hoạt của học sinh
1. Chế độ học tập
a) Học sinh được học văn hóa theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc học văn hóa đối với học sinh chưa phổ cập giáo dục là bắt buộc. Đối với những học sinh khác thì tùy theo khả năng và điều kiện thực tế của trường mà tổ chức học tập. Đối với học sinh đã bỏ học trước khi vào trường giáo dưỡng mà không có hồ sơ, học bạ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện nơi trường giáo dưỡng đóng trụ sở tổ chức kiểm tra kiến thức hai môn văn và toán bằng hình thức kiểm tra viết. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định xếp lớp học văn hóa cho phù hợp. Quyết định này thay cho học bạ những năm trước đã mất để xét tốt nghiệp cho học sinh.
Ngoài việc học văn hóa, học sinh phải được học tập chương trình giáo dục công dân, giáo dục hướng nghiệp, học nghề và chương trình giáo dục khác do Bộ Công an quy định. Kinh phí chi cho việc dạy và học nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Kinh phí mua sách, vở, đồ dùng học tập cho mỗi học sinh hàng tháng tương đương với 07 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa phương;
c) Trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức cho học sinh thi học kỳ, thi kết thúc năm học, thi chuyển cấp, thi tuyển chọn học sinh giỏi, thi vào lớp chuyên và cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc giảng dạy và học tập ở trường giáo dưỡng phải theo mẫu chung thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Công an;
đ) Văn bằng, chứng chỉ học văn hóa, học nghề trong trường giáo dưỡng có giá trị như văn bằng, chứng chỉ của các trường phổ thông.
2. Chế độ sinh hoạt
a) Ngoài giờ học văn hóa, học nghề, lao động theo quy định của pháp luật, trường giáo dưỡng phải tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác cho học sinh;
b) Mỗi trường giáo dưỡng được thành lập một thư viện; mỗi phân hiệu của trường được thành lập một phòng đọc sách, báo, khu vui chơi, nhà luyện tập thể dục, thể thao, sân thể thao để học sinh rèn luyện thể lực; được trang bị hệ thống truyền thanh, truyền hình. Mỗi phòng ở tập thể được trang bị một vô tuyến truyền hình màu, được phát một tờ báo Thanh niên và một tờ báo phù hợp với từng lứa tuổi.
3. Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình học tập và đào tạo, cấp chứng chỉ, bằng tốt nghiệp, bố trí giáo viên dạy văn hóa, dạy nghề cho các trường giáo dưỡng.
Điều 19. Chế độ lao động của học sinh
1. Học sinh từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi ngoài giờ học tập phải tham gia lao động do trường tổ chức. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp sức khoẻ của học sinh để bảo đảm sự phát triển bình thường về thể lực, trí lực và nhân cách.
2. Không sử dụng học sinh làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại, làm việc vào ban đêm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của học sinh theo Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
3. Thời gian lao động, học tập và học nghề của học sinh thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, pháp luật về giáo dục, về lao động. Thời gian học nghề được tính vào thời gian lao động. Thời gian lao động không được nhiều hơn thời gian học tập. Học sinh được nghỉ lao động trong các ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết theo quy định của pháp luật.
Ngoài thời gian được nghỉ lao động theo quy định chung, học sinh được nghỉ lao động khi ốm đau theo chỉ định của y sĩ, bác sĩ. Khi gặp thân nhân trong thời gian lao động, học tập phải được cán bộ có thẩm quyền của trường giáo dưỡng cho phép.
4. Đối với những công việc mà pháp luật quy định phải có bảo hộ lao động thì trường giáo dưỡng có trách nhiệm trang bị quần áo, thiết bị bảo hộ lao động phù hợp với yêu cầu của công việc. Trường hợp học sinh bị tai nạn thì trường giáo dưỡng phải tổ chức cứu chữa kịp thời và làm các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quản lý và sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng
1. Quản lý và sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng
a) Kết quả lao động do học sinh làm ra được trường giáo dưỡng quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Kết quả lao động của học sinh, sau khi trừ chi phí hợp lý được sử dụng để hỗ trợ cho việc học tập, ăn uống, sinh hoạt, khám, chữa bệnh cho học sinh; bồi dưỡng cho học sinh làm thêm giờ hoặc làm ngày nghỉ, khen thưởng cho học sinh có thành tích xuất sắc, bổ sung vào quỹ hòa nhập cộng đồng cho học sinh;
c) Học sinh được gửi số tiền bồi dưỡng làm thêm giờ, làm trong ngày nghỉ, tiền thưởng do có thành tích xuất sắc cho thân nhân hoặc được sử dụng theo quy định hoặc được gửi trường giáo dưỡng quản lý và được nhận lại khi chấp hành xong quyết định.
2. Bộ Công an, Bộ Tài chính quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng.
Điều 21. Chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm đối với học sinh
1. Học sinh có thành tích trong rèn luyện nhân cách, học tập, lao động, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng hoặc lập công thì được khen thưởng bằng các hình thức sau đây:
a) Biểu dương;
b) Được tham quan hoặc giao lưu với các trường giáo dưỡng khác do trường giáo dưỡng tổ chức;
c) Được tặng giấy khen kèm theo thưởng tiền hoặc hiện vật;
d) Được thưởng năm ngày về thăm gia đình, không kể thời gian đi đường và một khoản tiền để ăn đường, mua vé tàu, xe đi, về. Trường hợp hết thời gian thưởng mà học sinh cố tình không trở lại trường giáo dưỡng thì bị áp dụng biện pháp áp giải; nếu bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định truy tìm;
đ) Được đề nghị xem xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng.
2. Học sinh đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, nếu vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy trường giáo dưỡng, chây lười lao động, học tập, không tự giác rèn luyện nhân cách, chống lại người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành hoặc trốn khỏi trường giáo dưỡng hoặc có hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính, bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thẩm quyền xét và quyết định kỷ luật học sinh vi phạm bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách ly với học sinh khác trong thời hạn tối đa 5 ngày.
3. Các quyết định khen thưởng hoặc kỷ luật phải bằng văn bản do Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ký và lưu vào hồ sơ của học sinh.
Điều 22. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho học sinh
1. Trường giáo dưỡng phải định kỳ tổ chức khám sức khỏe cho tất cả học sinh sáu tháng một lần và thường xuyên có biện pháp đề phòng dịch bệnh; thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm cho học sinh. Tiền khám, chữa bệnh thường xuyên hàng tháng cho mỗi học sinh được cấp tương đương với 04 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa phương. Kinh phí tổ chức cai nghiện ma túy, điều trị HIV/AIDS cho học sinh theo định mức kinh phí mà Nhà nước cấp cho các cơ sở cai nghiện, trên cơ sở đề nghị của Bộ Công an.
2. Học sinh bị ốm được điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng. Trường hợp học sinh bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng thì được đưa đi bệnh viện hoặc đưa về gia đình để điều trị. Trường hợp học sinh được tạm đình chỉ để đưa về gia đình điều trị, thì gia đình phải chi trả toàn bộ kinh phí khám, chữa bệnh cho học sinh.
3. Trường hợp học sinh bị ốm nặng phải đưa đến bệnh viện để điều trị lâu dài thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đưa học sinh đến bệnh viện, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo cáo Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp và thông báo cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của học sinh. Kinh phí khám, chữa bệnh cho học sinh do ngân sách nhà nước cấp. Trường giáo dưỡng trực tiếp thanh toán tiền viện phí cho bệnh viện nơi học sinh được điều trị. Trong thời gian điều trị tại bệnh viện, trường giáo dưỡng có trách nhiệm chăm sóc và phối hợp với gia đình học sinh chăm sóc họ; trường giáo dưỡng có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, không để học sinh trốn hoặc vi phạm pháp luật.
Trường hợp học sinh có biểu hiện không bình thường về thần kinh thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có văn bản gửi Bệnh viện tâm thần trung ương theo khu vực, đồng thời, cử cán bộ đưa học sinh đến để giám định tâm thần. Bệnh viện tâm thần trung ương theo khu vực có trách nhiệm giám định cho học sinh theo đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng và có kết luận bằng văn bản để làm thủ tục theo quy định của pháp luật.
Trường hợp học sinh bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải làm thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp cho học sinh theo quy định.
Thời gian điều trị bệnh của học sinh được tính vào thời gian chấp hành quyết định. Một ngày điều trị bệnh được tính bằng một ngày chấp hành quyết định.
Điều 23. Giải quyết trường hợp học sinh bị chết
1. Khi có học sinh bị chết, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trường giáo dưỡng đóng trụ sở, cơ sở y tế gần nhất đến lập biên bản xác định nguyên nhân chết, có mời học sinh của trường giáo dưỡng chứng kiến và làm thủ tục khai tử với chính quyền địa phương, thông báo cho thân nhân học sinh. Sau đó, phải gửi giấy chứng tử cho thân nhân học sinh bị chết (nếu có) và thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa người đó vào trường giáo dưỡng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ đề nghị đưa người đó vào trường giáo dưỡng. Trường hợp học sinh bị chết khi đang điều trị tại cơ sở y tế nhà nước từ cấp huyện trở lên thì cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo và gửi giấy chứng tử cho trường giáo dưỡng.
Trường hợp học sinh chết do bị HIV/AIDS có kết luận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng mời đại diện Cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trường giáo dưỡng đóng trụ sở, cơ sở y tế, thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của học sinh chết (nếu có) đến để lập biên bản theo quy định và không cần giám định pháp y.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi làm xong các thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng tử thi, gửi giấy báo tử cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của học sinh chết (nếu có) và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ đề nghị đưa người đó vào trường giáo dưỡng. Kinh phí mai táng do ngân sách nhà nước cấp.
3. Trong trường hợp thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người chết có đơn đề nghị đưa tử thi về mai táng hoặc đề nghị được đưa hài cốt đã được địa táng từ đủ 3 năm trở lên về mai táng, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng xem xét, quyết định. Đơn đề nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và phải cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Điều 24. Chế độ thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà của học sinh
Điều 25. Giải quyết trường hợp học sinh có việc tang của thân nhân hoặc có trường hợp cấp thiết khác
Khi có việc tang của thân nhân trong gia đình hoặc có trường hợp cấp thiết khác và có đơn xin bảo lãnh của gia đình hoặc người giám hộ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể xét cho học sinh về gia đình không quá 5 ngày, không kể thời gian đi đường. Thời gian về gia đình được tính vào thời gian chấp hành quyết định.
Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
- Số hiệu: 02/2014/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/01/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 145 đến số 146
- Ngày hiệu lực: 25/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thành lập, sáp nhập, giải thể và thiết kế, xây dựng trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 5. Điều kiện bảo đảm cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 6. Cưỡng chế thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 7. Truy tìm người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc mà bỏ trốn
- Điều 8. Chuyển hồ sơ của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 9. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 10. Tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
- Điều 11. Hồ sơ, thủ tục kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 12. Hồ sơ, thủ tục đưa người đã có quyết định vào trường giáo dưỡng
- Điều 13. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn, giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng
- Điều 14. Chế độ quản lý học sinh
- Điều 15. Chế độ ăn của học sinh
- Điều 16. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của học sinh
- Điều 17. Chỗ ở của học sinh
- Điều 18. Chế độ học tập, sinh hoạt của học sinh
- Điều 19. Chế độ lao động của học sinh
- Điều 20. Quản lý và sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng
- Điều 21. Chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm đối với học sinh
- Điều 22. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho học sinh
- Điều 23. Giải quyết trường hợp học sinh bị chết
- Điều 24. Chế độ thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà của học sinh
- Điều 25. Giải quyết trường hợp học sinh có việc tang của thân nhân hoặc có trường hợp cấp thiết khác
- Điều 26. Hồ sơ, thủ tục kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 27. Hồ sơ, thủ tục đưa người đã có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn, giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 29. Chế độ quản lý trại viên
- Điều 30. Chế độ ăn của trại viên
- Điều 31. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của trại viên
- Điều 32. Chỗ ở của trại viên
- Điều 33. Chế độ học tập, sinh hoạt của trại viên
- Điều 34. Chế độ lao động của trại viên
- Điều 35. Quản lý, sử dụng kết quả lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 36. Chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm đối với trại viên
- Điều 37. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho trại viên
- Điều 38. Giải quyết trường hợp trại viên bị chết
- Điều 39. Chế độ thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà của trại viên
- Điều 40. Giải quyết trường hợp trại viên có việc tang của thân nhân hoặc có trường hợp cấp thiết khác
- Điều 41. Hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 42. Hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 43. Tái hòa nhập cộng đồng
- Điều 44. Biện pháp tái hòa nhập cộng đồng