Mục 2 Chương 2 Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ quan đã lập hồ sơ chuyển hồ sơ đó cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Trường hợp Trưởng Công an cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở nhận hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Trưởng Công an cấp huyện gửi hồ sơ cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Hồ sơ và thủ tục kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện theo quy định tại
Điều 27. Hồ sơ, thủ tục đưa người đã có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Khi đưa người phải chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc phải có hồ sơ kèm theo. Hồ sơ gồm:
a) Quyết định của Tòa án nhân dân về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Quyết định giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc trong thời gian làm thủ tục (nếu có);
c) Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Bản sao các quyết định giáo dục đã áp dụng (nếu có);
đ) Danh, chỉ bản của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Tài liệu cần thiết khác liên quan đến nhân thân của người phải chấp hành quyết định và để phục vụ cho việc quản lý, giáo dục người đó (nếu có).
2. Khi tiếp nhận người có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc phải đối chiếu, kiểm tra người được giao, nhận với hồ sơ, Chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân khác của người đó và lập biên bản giao, nhận, ghi rõ những tài liệu có trong hồ sơ, tình trạng sức khoẻ hiện tại của người được giao, nhận; tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo và những vấn đề khác liên quan đến việc giao, nhận.
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Người phải chấp hành quyết định hoặc người đại diện hợp pháp của họ thấy đủ điều kiện hoãn chấp hành quyết định thì làm đơn gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi Tòa án nhân dân đã ra quyết định để đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định hoãn. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin hoãn chấp hành quyết định nêu rõ lý do;
b) Công văn đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định;
c) Văn bản của bệnh viện cấp huyện trở lên chứng nhận về tình trạng đang ốm nặng của người phải chấp hành quyết định hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận về gia đình của người phải chấp hành quyết định đang có khó khăn đặc biệt.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Người phải chấp hành quyết định hoặc người đại diện hợp pháp của họ thấy đủ điều kiện miễn chấp hành quyết định thì làm đơn gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi Tòa án nhân dân đã ra quyết định để đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin miễn chấp hành quyết định nêu rõ lý do;
b) Công văn đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Một trong các giấy tờ sau:
- Văn bản của bệnh viện cấp huyện trở lên chứng nhận về tình trạng đang mắc bệnh hiểm nghèo của người phải chấp hành quyết định;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận về tình trạng không còn nghiện ma túy của người phải chấp hành quyết định;
- Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận về việc có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật hoặc có giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp huyện trở lên về việc lập công;
- Văn bản của cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động;
- Văn bản của bệnh viện chứng nhận về tình trạng đang mang thai.
3. Thủ tục đề nghị xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc
Trại viên đã chấp hành một nửa thời hạn nếu có đủ điều kiện giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc làm hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
4. Thủ tục đề nghị xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Trại viên bị ốm nặng mà được đưa về gia đình thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc làm hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định tại cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 29. Chế độ quản lý trại viên
1. Trại viên phải học tập, lao động và sinh hoạt dưới sự quản lý, giám sát của cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Căn cứ vào số lượng trại viên, thời hạn chấp hành quyết định, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ vi phạm, tình trạng sức khoẻ, giới tính, lứa tuổi của từng loại đối tượng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có biện pháp tổ chức quản lý, giáo dục đối với trại viên cho phù hợp theo quy định của Bộ Công an.
Điều 30. Chế độ ăn của trại viên
1. Tiêu chuẩn ăn của trại viên trong một tháng như sau:
a) Gạo 17 kg;
b) Thịt hoặc cá 1,5 kg;
c) Đường 0,5 kg;
d) Nước mắm 01 lít;
đ) Bột ngọt 0,1 kg;
e) Muối 01 kg;
g) Rau xanh 15 kg.
Ngày lễ, ngày Tết dương lịch được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết Nguyên đán được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường; Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm học sinh ăn hết tiêu chuẩn. Đối với những người lao động nặng hoặc trong môi trường độc hại có thể tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn, định lượng trên. Các tiêu chuẩn ăn được tính theo giá thị trường của từng địa phương; chế độ ăn, nghỉ của trại viên bị bệnh do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế.
2. Tiêu chuẩn chất đốt của trại viên trong một tháng tương đương 15 kg than hoặc 17 kg củi.
3. Nguồn nước để sử dụng vào việc ăn, uống và sinh hoạt phải là nguồn nước sạch theo quy định của ngành y tế. Cơ sở giáo dục bắt buộc phải bảo đảm tiêu chuẩn ăn tối thiểu của trại viên theo đúng quy định và bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Điều 31. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của trại viên
1. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của trại viên trong một năm được cấp như sau:
a) 02 bộ quần, áo dài;
b) 02 bộ quần, áo lót;
c) 02 khăn mặt;
d) 01 đôi dép;
đ) 02 bàn chải đánh răng;
e) 02 chiếc chiếu cá nhân;
g) 01 áo mưa;
h) 01 chiếc mũ che mưa, nắng;
i) Mỗi quý được cấp 01 hộp kem đánh răng 150 gam, 0,6 kg xà phòng;
k) 02 năm được cấp 01 chăn sợi, 01 màn;
Đối với trại viên ở các cơ sở giáo dục bắt buộc từ Thừa Thiên Huế trở ra được cấp thêm 01 áo ấm và 01 chăn bông nhưng không quá 02 kg từ khi vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Đối với trại viên phải chấp hành từ 12 tháng trở lên thì được cấp 2 lần.
Đối với trại viên từ Đà Nẵng trở vào được cấp 01 tấm đắp.
2. Trại viên được mang vào cơ sở giáo dục bắt buộc những đồ dùng cá nhân thiết yếu để sử dụng theo quy định của Bộ Công an. Trại viên là phụ nữ được cấp tiền vệ sinh cá nhân mỗi tháng tương đương với 03 kg gạo tính theo giá thị trường của từng địa phương.
1. Trại viên được bố trí ở buồng tập thể theo đội, tổ hoặc nhóm phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục đối với từng loại đối tượng. Ban đêm, trại viên ngủ trong các phòng tập thể có khóa cửa bên ngoài và có cán bộ của cơ sở giáo dục bắt buộc thường trực tại các khu ở.
2. Phòng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông và bảo đảm vệ sinh môi trường.
Trại viên được bố trí giường hoặc sàn nằm. Nếu chỗ nằm của trại viên bằng sàn xây xi măng hoặc lát gạch men thì phải có ván ép bằng gỗ đặt trên mặt sàn. Diện tích nằm tối thiểu cho mỗi trại viên là 2,5 m2. Khu ở của nam, nữ tách riêng.
Điều 33. Chế độ học tập, sinh hoạt của trại viên
1. Chế độ học tập
a) Trại viên được học các chương trình giáo dục công dân mỗi tuần 01 buổi, mỗi buổi 04 giờ và các chương trình giáo dục khác của Bộ Công an;
b) Trại viên mù chữ phải học văn hóa để xóa mù chữ mỗi tuần 02 buổi, mỗi buổi 04 giờ;
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể sắp xếp thời gian học văn hóa cho các đối tượng và bố trí cho trại viên lao động kết hợp với học nghề phù hợp;
d) Kinh phí hàng tháng chi cho việc học văn hóa, học nghề, giáo dục công dân cho mỗi trại viên tương đương với 05 kg gạo tính theo giá thị trường của từng địa phương.
2. Chế độ sinh hoạt
a) Trại viên được hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí; được đọc sách, báo, nghe đài, nghe phổ biến thời sự, chính sách, được xem vô tuyến truyền hình theo quy định của Bộ Công an;
b) Mỗi cơ sở giáo dục bắt buộc được thành lập 01 thư viện, khu vui chơi, sân thể thao. Cứ 30 trại viên được phát 01 tờ báo Nhân dân và 01 tờ báo Pháp luật Việt Nam. Mỗi phân khu được trang bị hệ thống truyền thanh hoặc 01 hệ thống truyền hình cáp, mỗi buồng ở tập thể được trang bị 01 vô tuyến truyền hình màu.
3. Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình học tập và đào tạo, cấp chứng chỉ, bằng tốt nghiệp, bố trí giáo viên dạy văn hóa, dạy nghề cho các cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 34. Chế độ lao động của trại viên
1. Trại viên lao động mỗi ngày 08 giờ, được nghỉ các ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp có công việc đột xuất, Giám đốc cơ sở bắt buộc có thể yêu cầu trại viên lao động thêm giờ nhưng cũng không quá 02 giờ trong một ngày và phải bố trí nghỉ bù.
2. Trại viên phải hoàn thành định mức lao động được giao. Ngoài giờ lao động hàng ngày theo quy định, cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho phép trại viên lao động thêm để cải thiện đời sống theo nguyện vọng của họ nhưng phải theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đối với những công việc mà pháp luật quy định phải có bảo hộ lao động thì cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm trang bị quần áo, thiết bị bảo hộ lao động phù hợp với yêu cầu của công việc. Trường hợp làm ca đêm, làm việc ngoài giờ theo yêu cầu đột xuất, làm việc trong các điều kiện độc hại hoặc công việc nặng nhọc thì được bồi dưỡng theo quy định.
4. Trường hợp trại viên bị tai nạn lao động thì cơ sở giáo dục bắt buộc phải tổ chức cứu chữa kịp thời và làm các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Quản lý, sử dụng kết quả lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Cơ sở giáo dục bắt buộc quản lý kết quả lao động để chi phí cho việc khám, chữa bệnh, bù đắp một phần cho chi phí ăn uống, sinh hoạt của trại viên, khen thưởng cho trại viên có thành tích trong lao động và học tập; bổ sung cho quỹ phúc lợi; lập quỹ hòa nhập cộng đồng. Trại viên lao động vượt chỉ tiêu được giao sẽ được sử dụng một phần kết quả đó.
2. Bộ Công an, Bộ Tài chính quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng kết quả lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 36. Chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm đối với trại viên
1. Trại viên có thành tích trong rèn luyện, học tập và chấp hành tốt quy định của pháp luật, nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc thì được khen thưởng bằng các hình thức: biểu dương, khen thưởng bằng tiền mặt hoặc hiện vật, tăng số lần và thời gian gặp người thân, được xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
2. Trại viên vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc, chống người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành, chây lười lao động, học tập; không tự giác sửa chữa lỗi lầm, thường xuyên không hoàn thành định mức lao động được giao, trốn khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng các hình thức: Cảnh cáo, hạn chế số lần gặp người thân, hạn chế nhận quà hoặc cách ly với trại viên khác từ 05 đến 10 ngày; có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vi phạm chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng đã được giáo dục và bị kỷ luật nhiều lần, đến khi hết thời hạn giáo dục tại cơ sở giáo dục bắt buộc mà vẫn không chịu sửa chữa thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 101 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc lập hồ sơ đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc trong Trường hợp này.
3. Các quyết định khen thưởng hoặc kỷ luật phải bằng văn bản do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ký và lưu vào hồ sơ của trại viên.
Điều 37. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho trại viên
1. Cơ sở giáo dục bắt buộc phải định kỳ tổ chức khám sức khỏe cho trại viên và thường xuyên có biện pháp đề phòng dịch bệnh; thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm cho trại viên. Tiền khám, chữa bệnh thường xuyên hàng tháng cho mỗi trại viên được cấp tương đương với 02 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa phương. Kinh phí tổ chức cai nghiện ma túy, điều trị HIV/AIDS cho trại viên theo định mức kinh phí mà Nhà nước cấp cho các cơ sở cai nghiện, trên cơ sở đề nghị của Bộ Công an.
2. Trại viên bị ốm được điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp trại viên bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc thì được đưa đi bệnh viện hoặc được đưa về gia đình để điều trị. Trường hợp trại viên được tạm đình chỉ để đưa về gia đình điều trị thì gia đình phải chi trả toàn bộ kinh phí khám, chữa bệnh cho trại viên.
3. Trường hợp trại viên bị ốm nặng phải đưa đến bệnh viện để điều trị lâu dài thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đưa đến bệnh viện, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải báo cáo Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp và thông báo cho thân nhân của người đó. Kinh phí khám, chữa bệnh cho trại viên do ngân sách nhà nước cấp. Cơ sở giáo dục bắt buộc trực tiếp thanh toán tiền viện phí cho bệnh viện nơi trại viên được điều trị. Trong thời gian trại viên điều trị tại bệnh viện, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm chăm sóc và phối hợp với gia đình của trại viên chăm sóc họ. Cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, không để trại viên trốn hoặc vi phạm pháp luật.
Trường hợp trại viên có biểu hiện không bình thường về thần kinh thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có văn bản gửi Bệnh viện tâm thần trung ương theo khu vực, đồng thời, cử cán bộ đưa trại viên đến để giám định tâm thần. Bệnh viện tâm thần trung ương theo khu vực có trách nhiệm giám định cho trại viên theo đề nghị của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc và có kết luận bằng văn bản để làm thủ tục theo quy định của pháp luật.
Trường hợp trại viên bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải làm các thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.
Thời gian trại viên điều trị bệnh được tính vào thời gian chấp hành quyết định. Một ngày điều trị bệnh được tính bằng một ngày chấp hành quyết định.
Điều 38. Giải quyết trường hợp trại viên bị chết
1. Khi có trại viên bị chết, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải báo ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giáo dục bắt buộc đóng trụ sở, cơ sở y tế gần nhất để đến lập biên bản xác định nguyên nhân chết, có trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc chứng kiến và làm thủ tục khai tử với chính quyền địa phương, thông báo cho thân nhân người chết biết. Sau đó, phải gửi giấy chứng tử cho thân nhân trại viên bị chết (nếu có) và thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa người đó vào cơ sở giáo dục bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ đề nghị. Trường hợp trại viên bị chết khi đang điều trị tại cơ sở y tế nhà nước từ cấp huyện trở lên thì cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo và gửi giấy chứng tử cho cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trường hợp trại viên chết do bị HIV/AIDS có kết luận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc mời đại diện Cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giáo dục bắt buộc đóng trụ sở, cơ sở y tế, đại diện hợp pháp của trại viên chết (nếu có) đến để lập biên bản theo quy định và không cần giám định pháp y.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi làm xong các thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng tử thi, gửi giấy báo tử cho thân nhân trại viên và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ đề nghị đưa người đó vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Kinh phí mai táng do ngân sách nhà nước cấp.
3. Trong trường hợp thân nhân người chết có đơn đề nghị đưa tử thi về mai táng hoặc đề nghị được đưa hài cốt đã được địa táng từ đủ 3 năm trở lên về mai táng, thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và phải cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Điều 39. Chế độ thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà của trại viên
Trại viên có nhiều cố gắng trong lao động, học tập, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho gặp vợ hoặc chồng đến 48 giờ và được ở lại qua đêm tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc.
Khi có việc tang của thân nhân trong gia đình hoặc có trường hợp cấp thiết khác và có đơn xin bảo lãnh của gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể xét cho trại viên về gia đình không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường. Thời gian về gia đình được tính vào thời gian chấp hành quyết định.
Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
- Số hiệu: 02/2014/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/01/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 145 đến số 146
- Ngày hiệu lực: 25/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thành lập, sáp nhập, giải thể và thiết kế, xây dựng trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 5. Điều kiện bảo đảm cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 6. Cưỡng chế thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 7. Truy tìm người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc mà bỏ trốn
- Điều 8. Chuyển hồ sơ của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 9. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 10. Tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
- Điều 11. Hồ sơ, thủ tục kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 12. Hồ sơ, thủ tục đưa người đã có quyết định vào trường giáo dưỡng
- Điều 13. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn, giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng
- Điều 14. Chế độ quản lý học sinh
- Điều 15. Chế độ ăn của học sinh
- Điều 16. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của học sinh
- Điều 17. Chỗ ở của học sinh
- Điều 18. Chế độ học tập, sinh hoạt của học sinh
- Điều 19. Chế độ lao động của học sinh
- Điều 20. Quản lý và sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng
- Điều 21. Chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm đối với học sinh
- Điều 22. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho học sinh
- Điều 23. Giải quyết trường hợp học sinh bị chết
- Điều 24. Chế độ thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà của học sinh
- Điều 25. Giải quyết trường hợp học sinh có việc tang của thân nhân hoặc có trường hợp cấp thiết khác
- Điều 26. Hồ sơ, thủ tục kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 27. Hồ sơ, thủ tục đưa người đã có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn, giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 29. Chế độ quản lý trại viên
- Điều 30. Chế độ ăn của trại viên
- Điều 31. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của trại viên
- Điều 32. Chỗ ở của trại viên
- Điều 33. Chế độ học tập, sinh hoạt của trại viên
- Điều 34. Chế độ lao động của trại viên
- Điều 35. Quản lý, sử dụng kết quả lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 36. Chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm đối với trại viên
- Điều 37. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho trại viên
- Điều 38. Giải quyết trường hợp trại viên bị chết
- Điều 39. Chế độ thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà của trại viên
- Điều 40. Giải quyết trường hợp trại viên có việc tang của thân nhân hoặc có trường hợp cấp thiết khác
- Điều 41. Hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 42. Hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
- Điều 43. Tái hòa nhập cộng đồng
- Điều 44. Biện pháp tái hòa nhập cộng đồng